Thập Đại Đệ Tử
Từ lúc Thành đạo cho đến Niết Bàn, trải qua khoảng thời gian là 45 năm đi giáo hóa, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni quy tụ xung quanh hào quang của Ngài một số đệ tử cả xuất gia lẫn tại gia. Trong số này, những bậc xuất sắc ưu tú, chứng được thánh quả A La Hán gồm có 1250 vị. Đặc biệt có 10 vị mệnh danh là Thập Đại Đệ tử, trong 10 vị này mỗi vị đều có sở trường riêng, sở chứng riêng và đạo hạnh riêng.
Thập Đại Đệ tử (十大弟子) là mười đệ tử quan trọng của Phật Thích-ca Mâu-ni, hay được nhắc nhở trong kinh sách Đại thừa. Trong các kinh điển Phật giáo, trong quá trình phát triển của Tăng đoàn, thỉnh thoảng ghi chép lại những lời khen ngợi của Thích-ca Mâu-ni dành cho các đệ tử nổi bật ở một vài khía cạnh.
Trong kinh Tăng Nhất A Hàm, ghi nhận các đệ tử đứng đầu giáo đoàn về từng phương diện khác nhau, được Phật xác nhận, như Kiều-trần-như có pháp lạp cao nhất; Xá-lợi-phất có trí tuệ siêu việt nhất, Mục-kiền-liên thần thông bậc nhất…
Thống kê ghi nhận được có cả thảy 41 tì kheo, 13 tì kheo ni, 11 cư sĩ nam và 10 cư sĩ nữ, từng được Phật Thích-ca Mâu-ni khen ngợi như thế. Một số đệ tử còn được Đức Phật giao cho thay mặt thuyết pháp cho các đệ tử khác và một số bài thuyết pháp của các đại đệ tử này được ghi nhận trong các bài Kinh.
10 Vị Đại Đệ Tử của Đức Phật Thích Ca
Theo kinh điển Phật giáo Bắc truyền thì thứ tự danh vị của 10 vị này như sau:
- Ma-ha-ca-diếp (tiếng Trung: 摩訶迦葉, tiếng Nam Phạn: Mahākassapa, tiếng Phạn: mahākāśyapa, tiếng Tạng chuẩn: འོད་སྲུང་ཆེན་པོ་): Đầu-đà (tu khổ hạnh) Đệ nhất, được xem là Sơ tổ Thiền tông Ấn Độ; ông là người yêu cầu mở đại hội kết tập kinh điển lần đầu tiên của Phật giáo.
- Mục-kiền-liên (tiếng Trung: 目犍連, tiếng Nam Phạn: Moggallāna, tiếng Phạn: mahāmaudgalyāyana, tiếng Tạng chuẩn: མོའུ་འགལ་གྱི་བུ་): Thần thông Đệ nhất, hay đi đôi với Xá-lợi-phất; sau khi xuất gia được 7 ngày ông đã đoạn trừ hết các lậu hoặc, chứng quả A-la-hán.
- Phú-lâu-na (tiếng Trung: 富樓那, tiếng Nam Phạn: Pūraṇa, tiếng Phạn: pūrṇa, tiếng Tạng chuẩn: གང་པོ་): Thuyết Pháp Đệ nhất.
- Tu-bồ-đề (tiếng Trung: 須菩提, tiếng Phạn: Subhūti, tiếng Phạn: subhūti, tiếng Tạng chuẩn: རབ་འབྱོར་): Giải Không Đệ nhất. Tu-bồ-đề thường xuất hiện trong kinh điển hệ Bát-nhã-ba-la-mật-đa.
- Xá-lợi-phất (tiếng Trung: 舍利弗, tiếng Nam Phạn: Sāriputta, tiếng Phạn: śāriputra, tiếng Tạng chuẩn: ཤཱ་རིའི་བུ་): Trí huệ Đệ nhất, đệ tử quan trọng nhất của Phật trong các kinh Tiểu thừa; trước khi xuất gia, ông là một luận sư nổi tiếng trong giáo đoàn Bà-la-môn.
- La-hầu-la (tiếng Trung: 羅睺羅, tiếng Nam Phạn: Rāhula, tiếng Phạn: rāhula, tiếng Tạng chuẩn: སྒྲ་གཅན་འཛིན་): Mật hạnh Đệ nhất, ông cũng là người con duy nhất của Thái tử Tất-đạt-đa (sau này thành Đức Phật Thích Ca Mâu Ni).
- A-nan-đà (tiếng Trung: 阿難陀, tiếng Nam Phạn: Ānanda, tiếng Phạn: ānanda, tiếng Tạng chuẩn: ཀུན་དགའ་བོ་): Đa văn Đệ nhất, người “nghe và nhớ nhiều nhất”, được xem là Nhị tổ Thiền tông Ấn Độ. A-nan-đà hay được trình bày trong tranh tượng đứng bên cạnh Phật cùng với Ma-ha-ca-diếp; tuy là Đa văn Đệ nhất nhưng sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn ông mới chứng quả A-la-hán rạng sáng ngày kết tập kinh điển đầu tiên.
- Ưu-bà-li (tiếng Trung: 優波離, tiếng Nam Phạn: Upāli, tiếng Phạn: upāli, tiếng Tạng chuẩn: ཉེ་བར་འཁོར་): Giới luật Đệ nhất;
- A-na-luật (tiếng Trung: 阿那律, tiếng Nam Phạn: Anuruddha, tiếng Phạn: aniruddha, tiếng Tạng chuẩn: མ་འགགས་པ་): Thiên nhãn Đệ nhất;
- Ca-chiên-diên (tiếng Trung: 迦旃延, tiếng Nam Phạn: Kātyāyana, tiếng Phạn: katyāyana, tiếng Tạng chuẩn: ཀ་ཏྱའི་བུ་): Biện luận Đệ nhất;
Theo Phật học Đại từ điển, danh vị 10 đại đệ tử giống như kinh điển Bắc truyền, nhưng thứ tự có thay đổi:
- Xá-lợi-phất: Trí huệ đệ nhất
- Mục-kiền-liên: Thần thông đệ nhất
- Ma-ha-ca-diếp: Đầu đà đệ nhất
- A-na-luật: Thiên nhãn đệ nhất
- Tu-bồ-đề: Giải không đệ nhất
- Phú-lâu-na: Thuyết Pháp đệ nhất
- Ca-chiên-diên: Luận nghĩa đệ nhất
- Ưu-bà-li: Trì luật đệ nhất
- La-hầu-la: Mật hành đệ nhất
- A-nan-đà: Đa văn đệ nhất
1. Tôn giả Xá Lợi Phất (Sariputra – Sariputa): Trí tuệ đệ nhất

2. Tôn giả Mục Kiền Liên (Maudgalyayana – Moggallana): Thần thông đệ nhất

3. Tôn giả Ma Ha Ca Diếp (Mahakasyapa-Mahakassapa): Đầu Đà đệ nhất

4. Tôn giả A Nâu Đà La (Aniruddha – Anurauddha): Thiên nhãn đệ nhất

5. Tôn giả Tu Bồ Đề (Subhuti): Giải Không đệ nhất

6. Tôn Giả Phú Lâu Na (Purna – Punna): Thuyết pháp đệ nhất

7. Tôn giả Ca Chiên Diên (Katyayana – Kaccayana, Kaccana): Luận Nghị đệ nhất

8. Tôn giả Ưu Ba Ly (Upali): Trì giới đệ nhất

9. Tôn giả A Nan (Ananda): Đa Văn đệ nhất

10. Tôn giả La Hầu La (Rahula): Mật hạnh đệ nhất

Mười vị Đại Đệ tử của Phật là 10 tấm gương sáng về các hạnh nguyện, đức tính và năng lực đặc biệt.
PHẬT-ĐÀ THẬP ĐẠI ĐỆ TỬ TÁN
(Bài Kệ Tán về Thập Đại Đệ Tử Phật)
佛陀十大第子讚
宣 化 老 和 尚 講 述
Hòa thượng Tuyên Hóa giảng thuật,
Nguyễn Minh Tiến Việt dịch
舍利弗尊者
助佛揚化度群倫
常觀自在般若深
五蘊皆空無人我
三毒息滅有佛僧
降心離相破法執
迴小向大悟圓通
現比丘相影響眾
功成身退不居功
Xá-lợi-phất Tôn giả
Trợ Phật dương hoá độ quần luân
Thường quán tự tại bát-nhã thâm
Ngũ uẩn giai không vô nhân ngã
Tam độc tức diệt hữu Phật tăng
Hàng tâm ly tướng phá pháp chấp
Hồi tiểu hướng đại ngộ viên thông
Hiện tỳ-kheo tướng ảnh hưởng chúng
Công thành thân thối bất cư công.
Việt dịch
Giúp Phật hoằng pháp độ quần sanh,
Quán sâu Bát-nhã trí tuệ thành.
Năm uẩn đều không, trừ nhân ngã,
Ba độc dứt rồi hiện Phật, Tăng.
Điều tâm, lìa tướng, phá chấp pháp,
Bỏ Tiểu theo Đại, đạo viên thành.
Hiện tướng tỳ-kheo dạy bảo chúng,
Lập thành công lớn chẳng kể công.
摩 訶 目 犍 連 尊 者
至孝救母目連僧
眾生離苦願始伸
盛會解除倒懸業
法筵供養聖賢尊
一切有情皆得度
恆沙餓鬼出獄門
神通第一阿羅漢
緬甸靈跡留古今
Ma-ha Mục-kiền-liên Tôn giả
Chí hiếu cứu mẫu Mục-liên tăng
Chúng sinh ly khổ nguyện thủy thân
Thịnh hội giải trừ đảo huyền nghiệp
Pháp diên cúng dường thánh hiền tôn
Nhất thiết hữu tình giai đắc độ
Hằng sa ngạ quỷ xuất ngục môn
Thần thông đệ nhất A-la-hán
Miến điền linh tích lưu cổ kim.
Việt dịch
Mục-liên đại hiếu, thân cứu mẹ,
Độ tận chúng sinh nguyện mới thành.
Pháp hội giải trừ khổ treo ngược,
Trải thân cúng dường hiền thánh tăng.
Hết thảy hữu tình đều cứu độ,
Ngạ quỷ hằng sa thoát ngục hình.
A-la-hán thần thông đệ nhất,
Miến Điện ngàn đời lưu dấu linh.
須 菩 提 尊 者
解 空 第 一 大 菩 提
即 相 離 相 斷 諸 疑
倉 庫虚 無 歎 希 有
寶 篋 重 現 更 出 奇
行 深 般 若 波 羅 蜜
打 破 葫 蘆 泯 東 西
言 語 道 斷 證 三 昧
行 住 坐 臥 露 天 機
Tu-bồ-đề Tôn giả
Giải không đệ nhất đại bồ-đề
Tức tướng ly tướng đoạn chư nghi
Thương khố hư vô thán hy hữu
Bảo khiếp trùng hiện cánh xuất kỳ
Hành thâm Bát-nhã ba-la-mật
Đả phá hồ lô mẫn đông tây
Ngôn ngữ đạo đoạn chứng tam-muội
Hành trụ tọa ngọa lộ thiên cơ.
Việt dịch
Nghĩa không thấu suốt chẳng ai bằng,
Tướng lìa nghi dứt sạch băng băng.
Kho chứa hư vô khen ít có,
Rương báu lại thành mầu nhiệm thay.
Vào sâu Bát-nhã ba-la-mật,
Đập vỡ hồ lô sạch đông tây.
Dứt hết ngữ ngôn chứng tam-muội,
Đi đứng nằm ngồi tự tại thay.
阿那律尊者
始 惰 終 勤 不 睡 眠
七 日 七 夜 血 淚 穿
積 極 精 進 傷 雙 目
憐 愍 教 授 得 照 天
九 十 一 劫 無 貧 困
百 千 萬 世 有 福 緣
四 事 請 問 彿 遺 囑
功 德 無 盡永 流 傳
A-na-luật Tôn giả
Thủy nọa chung cần bất thụy miên
Thất nhật thất dạ huyết lệ xuyên
Tích cực tinh tấn thương song mục
Lân mẫn giáo thụ đắc chiếu thiên
Cửu thập nhất kiếp vô bần khốn
Bá thiên vạn thế hữu phúc duyên
Tứ sự thỉnh vấn Phật di chúc
Công đức vô tận vĩnh lưu truyền.
Việt dịch
Tinh tấn chuyển tâm không ngủ nghỉ,
Mắt tươm máu lệ bảy ngày đêm.
Nỗ lực chuyên cần mù mắt thịt,
Y theo pháp Phật được nhãn thông.
Chín mươi mốt kiếp không nghèo khổ,
Trăm nghìn muôn kiếp đủ phước duyên.
Bốn việc thưa thỉnh Phật di chúc,
Công đức vô tận mãi lưu truyền.
迦旃延尊者
惡 者 入 獄 故 難 還
善 士 離 垢 不 復 霑
論 議 第 一 超 俗 類
雄 辯 蓋 世 勝 邪 言
善 巧 方 便 說 諸 法
威 德 感 召 化 三 千
度 人 無 量 功 勛 普
圓 滿 菩 提 道 德 全
Ca-chiên-diên Tôn giả
Ác giả nhập ngục cố nan hoàn
Thiện sĩ ly cấu bất phục triêm
Luận nghị đệ nhất siêu tục loại
Hùng biện cái thế thắng tà ngôn
Thiện xảo phương tiện thuyết chư pháp
Uy đức cảm triệu hóa tam thiên
Độ nhân vô lượng công huân phổ
Viên mãn bồ-đề đạo đức toàn.
Việt dịch
Kẻ ác sa đọa khó quay đầu,
Bậc hiền dứt lỗi, dứt dài lâu.
Đệ nhất luận nghị siêu thế tục,
Hùng biện hay, tà thuyết quay đầu.
Phương tiện khéo bày, giảng các pháp,
Oai đức cảm hóa khắp tinh cầu.
Công lớn độ người vô số kể,
Đạo cao đức cả chứng pháp mầu.
羅 睺 羅 尊 者
時 刻 匪 懈 習 禪 那
晝 夜 精 進 無 言 說
廁所 入 定 成 三 昧
夢 中 出坡 集 功 德
清 潔 心 地 菩 提 養
耕 耘 性 田 智 慧 多
為 彿 親 子 尚 實 踐
模 範 萬 世 度 娑 婆
La-hầu-la Tôn giả
Thời khắc phỉ giải tập thiền na
Trú dạ tinh tấn vô ngôn thuyết
Xí sở nhập định thành tam muội
Mộng trung xuất pha tập công đức
Thanh khiết tâm địa bồ đề dưỡng
Canh vân tính điền trí tuệ đa
Vi Phật thân tử thượng thật tiễn
Mô phạm vạn thế độ Sa-bà.
Việt dịch
Thời thời tu tập giữ đạo thiền,
Ngày đêm tinh tấn khó nói hết.
Tùy chỗ nhập định, chứng tam-muội,
Giữa đời mộng ảo tích công đức.
Tâm thanh tịnh nuôi lớn Bồ-đề,
Cày ruộng tâm tánh thêm trí tuệ.
Tự thân vốn đã là con Phật,
Còn nêu khuôn mẫu độ ngàn sau.
摩 訶 迦 葉 尊 者
靈 山 拈 花 傳 心 印
破 顏 微 笑 直 承 當
祖 祖 法 燈 照 沙 界
僧 僧 慧 命 滿 大 千
金 色 頭 陀 袈 裟 幢
彌 勒 尊 彿 續聖 田
摩 訶 迦 葉 功 勛 大
盡 未 來 際 恩 無 邊
Ma-ha Ca-diệp Tôn giả
Linh sơn niêm hoa truyền tâm ấn
Phá nhan vi tiếu trực thừa đương
Tổ tổ pháp đăng chiếu sa giới
Tăng tăng tuệ mệnh mãn đại thiên
Kim sắc đầu đà ca-sa tràng
Di-lặc tôn Phật tục thánh điền
Ma-ha Ca-diệp công huân đại
Tận vị lai tế ân vô biên.
Việt dịch
Đỉnh Linh Sơn tâm ấn mật truyền,
Như Lai ấn chứng khơi nguồn thiền.
Đèn pháp tổ truyền soi pháp giới,
Đuốc tuệ tăng sai chiếu đại thiên.
Cà-sa khổ hạnh trang nghiêm pháp,
Di-lặc hạ sanh nối thánh điền.
Công cao đức cả Đại Ca-diếp,
Ơn sâu hóa độ mãi lưu truyền.
優 波 離 尊 者
波 羅 木 叉 是 大 師
依 教 奉 行 修 總 持
金 剛 寶 珠 常 在 握
美 玉 無 瑕 時 護 之
諸 彿 本 源 精 進 力
菩 薩 母 體 篤 行 思
西 土 南 山 規 範 普
緇 門 楷 式 眾 基 石
Ưu-ba-li Tôn giả
Ba-la-mộc-xoa thị đại sư
Y giáo phụng hành tu tổng trì
Kim cương bảo châu thường tại ác
Mỹ ngọc vô hà thời hộ chi
Chư Phật bản nguyên tinh tấn lực
Bồ Tát mẫu thể đốc hành tư
Tây độ nam sơn quy phạm phổ
Truy môn giai thức chúng cơ thi (thạch).
Việt dịch
Thờ giới làm thầy nêu tôn chỉ,
Y giáo phụng hành, muôn pháp quy.
Kim cương châu báu tay nắm giữ,
Ngọc đẹp không tì vết thường khi.
Sức tinh tấn suối nguồn chư Phật,
Hành Bồ Tát hạnh quyết tư duy.
Khuôn mẫu núi Nam cùng Tây độ,
Tăng-già mô phạm vững thanh quy.
阿難尊者
如 是 我 聞 印 心 田
結 集 三 藏 照 地 天
光 明 破 除 一 切 闇,
多 聞 記 憶 萬 德 篇
彿 法 流 傳 三千 界
僧 倫 受 化 百 億 川
後 賢 普 霑醍 醐 味
慶 喜 功 勳 廣 無 邊
A-nan Tôn giả
Như thị ngã văn ấn tâm điền
Kết tập tam tạng chiếu địa thiên
Quang minh phá trừ nhất thiết ám
Đa văn kí ức vạn đức thiên
Phật pháp lưu truyền tam thiên giới
Tăng luân thụ hóa bá ức xuyên
Hậu hiền phổ triêm đề hồ vị
Khánh Hỷ công huân quảng vô biên.
Việt dịch
Ruộng tâm gieo hạt “nghe như vậy”,
Ba tạng gồm thâu sáng đất trời.
Quang minh chiếu phá trừ u ám,
Nghe nhiều nhớ kỹ đức truyền đời.
Phật pháp lưu thông ngoài ba cõi,
Tăng đoàn hoằng hóa khắp muôn nơi.
Hậu học hưởng nhờ dòng sữa pháp,
Công ơn Khánh Hỷ thật cao vời.
富 樓 那 尊 者
橫 說 豎 說 塵 剎 說
法 化 廣 披 度 娑 婆
方 便 權 巧 接 群眾
感 應 機 宜 潤 枯 凋
逆 來 順 受 行 忍 辱
毀 至 欣 納 作 知 識
觀 機 逗 教 解 眾 縛
夢 幻 泡 影 如 是 詳
Phú-lâu-na Tôn giả
Hoành thuyết thụ thuyết trần sa thuyết
Pháp hoá quảng phi độ Sa-bà
Phương tiện quyền xảo tiếp quần chúng
Cảm ưng cơ nghi nhuận khô điêu
Nghịch lai thuận thụ hành nhẫn nhục
Hủy chí hân nạp tác tri thức
Quan cơ đậu giáo giải chúng phược
Mộng ảo bào ảnh như thị tường.
Việt dịch
Tùy cơ giảng thuyết cứu hữu tình,
Hoằng hóa Ta-bà độ chúng sinh.
Phương tiện khéo léo vì đại chúng,
Mưa pháp đượm nhuần muôn sinh linh.
Dù thuận dù nghịch luôn nhẫn nhục,
Trải qua nghịch cảnh trí tuệ sinh.
Tùy lúc giúp người mở trói buộc,
Thấu triệt vô thường giữa tử sinh.
Nguồn tham khảo :
- Phật Quang Đại Từ điển (佛光大辭典).
- Thập đại đệ tử truyện, Tinh Vân đại sư
- THẬP ĐẠI ĐỆ TỬ PHẬT – Thích Minh Tuệ – 1991- Pl 2535
Tìm hiểu thêm về :
Các đại đệ tử khác
Theo kinh điển Pāli, danh vị các đại đệ tử được ghi nhận tản mát và có số lượng nhiều hơn 10 như
Thi-bà-la (Sīvali): Tài lộc đệ nhất (Phước đức đệ nhất),…