Bảng tra cứu tên các loại thực phẩm dưỡng sinh
Agar-agar : chất làm đông đặc truyền thống, chiết xuất từ một số loại rong biển. Trên thị trường có thể tìm thấy dưới dạng thanh hoặc bột. Sử dụng làm các món tráng miệng, món nấu đông.
Rong biển : Các loại thực vật từ biển, tương đương với các loại rau hoang trên mặt đất. Chứa tất cả các thành phần cần thiết cho sự sống. Nhiều loài có thể ăn được.
Amasake : món tráng miệng được làm từ gạo nếp và koji (mốc lên men). Rất ngọt.
Arbi : khoai sọ, giống khoai nhiệt đới, có lông, còn được gọi là taro. Dùng để làm cao đắp, hiệu quả kì diệu.
Arame : rong biển màu đen ở vùng biển Nhật Bản, giàu vitamin B1 và B2.
Arrow-root : bột huỳnh tinh, hay bột dong là bột làm đặc tự nhiên, dùng cho nước sốt, vị thanh.
Azuki : xích tiểu đậu, hay đậu đỏ hạt nhỏ, đặc trị các bệnh về thận. Loại azuki tốt nhất đến từ đảo Hokkaido ở cực Bắc Nhật Bản. Giống tương tự được trồng phổ biến ở Ý.
Ngưu bàng : loại cây dại, sức sống dồi dào, mọc nhiều ở châu Âu. Rễ cây dài và cứng được sử dụng trong bếp Thực dưỡng, giúp tăng lực.
Boulghour : lúa mì cứng mới nảy mầm, nấu áp suất và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời và xay vụn.
Bonito : cá ngừ, thường được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời, sau đó được nạo mỏng. Ăn kèm với các loại súp giàu năng lượng khi trời lạnh.
Daikon : củ cải trắng dài, khi nạo và trộn cùng với tamari sẽ giúp tiêu hóa các chất béo và đào thải các chất đàm nhớt và cholestérol.
Bột Dentie : bột là từ muối và than cà. Rất hiệu quả để trị các chứng về miệng lưỡi và làm ngưng xuất huyết. Có thể sử dụng làm thuốc đánh răng. Rất, rất dương.
Dulse : Rong biển màu đỏ rất mềm, giàu chất sắt.
Fu : bánh mì căn sấy khô (làm từ bột mì).
Gluten : đạm từ ngũ cốc, từ việc nhào và xả dưới nước lạnh, thường làm từ bột mì gần trắng.
Gừng : loại cây rễ có vị cay, sử dụng để làm tương miso và các loại nước sốt. Rất âm. Thường dùng để trị từ bên ngoài cơ thể (áp nước gừng).
Gomasio : muối mè (vừng), là gia vị làm từ vừng (mè) rang, nghiền với muối trong cối nghiền suribacho.
Hatcho : tương đậu nành sệt, mặn, để lên men trong vòng 2 năm. Dùng để làm sốt và các loại súp, cháo.
Hato-mugi : hạt ý dĩ (dân gian thường gọi là bo bo), “Hato” có nghĩa là họng chim bồ câu là loại hạt có dạng hạt cườm, màu hồng đến từ loài cây hoang tên là (lacryma jobi). Đào thải vô cùng hiệu quả các protein động vật dư thừa.
Hiziki : rong biển màu đen, có dạng sợi, dương nhất trong các loại rong biển.
Humus : hỗn hợp của bơ mè tahin và bơ đậu gà, dùng thay thế bơ.
Kale : cải xoăn. Rất dễ trồng. Rất giàu calci, là loại rau tốt nhất cho mùa đông.
Kasha : loại cháo làm từ kiều mạch rang, rất giàu năng lượng, làm nóng người, rất dương.
Kanten : tên tiếng Nhật của agar-agar.
Kayu : cháo ngũ cốc, nấu chín lâu trên lửa (2-4 giờ) trong lượng nước gấp 5-10 lần cho đến khi thành cháo đặc và béo.
Kokkoh: bột ngũ cốc rang, được chế biến theo tỉ lệ đi xuống: gạo – đại mạch – lúa mì – yến mạch – vừng (mè) – đậu đỏ azuki và xay mịn. Dùng cho trẻ em và người ốm không ăn được.
Kombu : rong biển xanh, to bản và dày. Giàu iode (I), canxi (C), natri (Na) và vitamin A và B.
Kukicha : trà 3 năm gồm nhiều cọng từ cành nhỏ. Giàu khoáng chất, hàm lượng théin rất ít (0,01).
Kuzu : sắn dây, loại tinh bột làm từ loại củ hoang. Dùng làm chất đông đặc. Rất dương đối với đường ruột.
Kome Miso : Miso làm từ gạo lứt.
Sen : củ sen, rễ của cây nepuphar, tươi hoặc khô. Trị các bệnh về phế quản và đường hô hấp. Giúp loại bỏ các chất nhầy và đàm nhớt ứ đọng.
Mirin : rượu nhẹ từ gạo nếp, gia vị cho nấu nướng.
Miso : tương sệt được làm từ hạt đậu nành, muối và men kojji. Lên men trong thời gian dài dưới áp lực.
Mochi: bánh dày Nhật Bản, được làm từ gạo nếp giã. Rất bổ dưỡng.
Mu : trà làm từ 16 loại thảo dược, trong đó có nhân sâm. Làm mạnh các cơ quan của nữ giới. Rất dương và giàu năng lượng, phát minh bởi G.Ohsawa.
Natto : đậu nành lên men, có mùi vị hơi nặng. Rất bổ dưỡng.
Nigari : nước cốt muối (magie clorua MgCl2), chiết xuất từ muối biển xám. Giúp đông đặc các protein từ sữa đậu nành khi làm đậu phụ.
Nori : rong biển đen thường được làm dưới dạng lá 20×20 cm. Dùng để cuốn cơm (nori-maki, sushi). Có thể ăn kèm với cơm trực tiếp.
Okara : bột đậu nành, phần không hòa tan trong nước của đậu sau khi làm đậu phụ.
Dưa muối : phương pháp bảo quản rau củ sống bằng lên men lactic. Nổi tiếng nhất là dưa cải muối. Giúp tiêu hóa tốt hơn.
Bí đỏ Hokkaido : bí đỏ nhỏ nguồn gốc từ Hokkaido. Rất phù hợp với khí hậu châu Âu. Vị rất ngọt, khuyên dùng cho người bị tiểu đường.
Umeboshi : mơ muối là loại cây rất chua, qua quá trình muối để dương hóa, người Á Đông đã phát minh ra một phương thuốc rất hiệu quả trợ tiêu hóa và thải độc gan, mật.
Gạo lứt : gạo chưa chà xát vỏ cám, là thức ăn nền tảng của Thực dưỡng, vừa bổ dưỡng, vừa giúp thải độc.
Gạo nếp : loại gạo có vị ngọt nhẹ và dẻo, dính, dùng làm bánh dày.
Sake : rượu làm từ gạo. Làm từ gạo lứt sạch là loại có chất lượng tốt nhất. Uống nóng.
Seitan : mì căn, là loại protein chiết xuất từ lúa mì, vò và xả dưới nước lạnh để loại bỏ tinh bột. Phần còn lại dai giống cao su, có thể nấu cùng với nước súp tamari, kombu và chút ít gừng nạo.
Shiitake : loại nấm phơi khô có nguồn gốc Nhật Bản. Sử dụng như một vị thuốc trong Thực dưỡng, giúp đào thải cholestérol dư thừa và làm mạnh hệ miễn nhiễm.
Shiso : lá tía tô, có màu đỏ. Sử dụng rất nhiều trong kỹ thuật muối, đem lại màu hồng cho mơ muối.
Soba : mì được làm từ bột kiều mạch. Món ăn làm nóng cơ thể.
Shoyu : tương đậu nành truyền thống, chứa đậu nành, lúa mì và nước suối. Lên men với kojji trong vòng 12-18 tháng. Ở châu Âu, nó được thương mại hóa dưới tên Tamari, để tránh nhầm lẫn với tương Shoyu được sản xuất công nghiệp đại trà theo phương pháp hóa học.
Tahin : bơ mè, làm từ hạt vừng được nghiền và xay nhuyễn, thêm muối. Có hai loại là Tahin toàn phần và tahin trắng. Thay thế bơ trong nấu ăn Thực dưỡng.
Tamari : tamari được bán ở châu Âu trên thực tế chính là shoyu đông đặc. Tamari đích thực chính là thành phẩm từ sản xuất miso. Rất mặn, đặc và không chứa lúa mì.
Taro : tên gọi khác của Arbi, hay Albi, Sato-imo, Malanga. Danh pháp khoa hoc : colocasia. Dùng làm cao đắp đan xen với áp nước gừng trong trị liệu dưỡng sinh.
Tekka : tên loại gia vị Nhật Bản : Tek có nghĩa là “sắt”. Rất dương, bao gồm rễ ngưu bàng, củ sen, rễ gừng, cà rốt và chút dầu mè. Cắt thật mỏng, nấu 3 giờ với hatcho miso, giúp làm mạnh tim, dương hóa cơ thể. Dùng điều độ.
Tempeh : món ăn truyền thống Indonesia sử dụng hạt đậu nành lên men được nấu 2 giờ trong nước. Sau đó đậu nành được để nguội và lên men với khuẩn Rhizopus và để 36h ở 36 độ C trong lò ấp. Giàu protein, rất dễ ăn, dùng thay thế thịt rất tốt.
Trà ba năm : trà truyền thống của Thiền tông Nhật Bản. Thức uống Dương không thể thiếu trong Thực dưỡng. Bancha được lấy từ lá trà hoang. Kukicha lại làm từ cành được phơi khô 3 năm. Hojicha chỉ bao gồm các lá trà xanh. Sau khi thu hoạch, các loại trà này được sao lên để loại bỏ đi đa phần các chất cafféine và théine. Giàu canxi, tanin, photpho và vitamin A. Có tác dụng kháng khuẩn và thải độc.
Trà xanh : trà được sử dụng nhiều nhất ở Nhật Bản, loại trà có vị thơm mạnh và Âm nhất.
Sencha: trà xanh Sencha chứa nhiều caféine và vitamin C, giúp kích thích thần kinh, giúp lợi tiểu.
Tofu : đậu phụ. Loại có phẩm chất Thực dưỡng nhất được làm từ nước cốt muối là loại dễ tiêu nhất. Giàu protein, thường dưới dạng hình khối.
Ume-san : loại umeboshi làm dưới dạng kẹo, rất tiện lợi cho các chuyến đi xa.
Ume-su : giấm hay nước cốt mơ muối. Gia vị tuyệt hảo.
Wakame : rong biển màu xanh lá dài cắt nhỏ. Chín nhanh, vị nhẹ, rất phù hợp với súp miso.
Wasabi : bột cải ngựa Nhật Bản, rất cay.
Yannoh : hay còn gọi là « Café Ohsawa » là loại đồ uống kích thích thần kinh, trị các chứng đau đầu dai dẳng Âm. Rang 3 phần gạo lứt – 2 phần đậu đỏ – 2 phần lúa mì – 1 phần đậu gà, xay thành bột. Nấu 10 phút 2 thìa súp với 1⁄2 lít nước.
Nguồn: https://www.facebook.com/179238385592132/posts/1406844926164799