Thành ngữ tục ngữ Việt Nam
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ là một phần quan trọng tạo nên những giá trị to lớn. Từ thực tiễn cuộc sống, trong quá trình sinh hoạt, sản xuất, … ông cha ta đã đúc kết nên những câu ca dao, thành ngữ, tục ngữ sâu sắc, với nhiều ý nghĩa và kinh nghiệm tích lũy đáng quý để truyền lại cho con cháu Việt Nam đời sau. Hãy cùng tìm hiểu những câu thành ngữ, tục ngữ Việt Nam của ông cha chúng ta đã lưu giữ và truyền lại nhé!
Bắt đầu từ chữ A
- Ác giả ác báo.
- Ác nhân tự hữu ác nhân ma.
- Ách giữa đàng, mang qua cổ.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Ăn cây nào rào cây nấy.
- Ăn cháo đá bát.
- Ăn vóc học hay.
- Ai chết trước thì được mồ mả.
- Ai giàu ba họ, ai khó ba đời.
- Ai làm dữ nấy lo.
- Ái nhân như kỷ.
- Ai thương tìm tới, ai ghét lánh thân.
- Ai vác dùi đục đi hỏi vợ.
- An bộ khả dĩ đương xa.
- An cư lự nguy.
- Anh em ai đầy nồi nấy.
- Anh em chém nhau bằng sống, không ai chém nhau bằng lưỡi.
- Anh em gạo, đạo ngãi tiền.
- Anh em hạt máu sẻ đôi.
- Anh em khinh trước, làng nước khinh sau.
- Anh em như chân tay.
- Anh em trong nhà, đóng cửa bảo nhau.
- Anh em xem mặt cho vay.
- Anh ngủ, em thức, em chực, anh đi nằm.
- Áo mặc sao qua khỏi đầu.
- Áo năng may năng mới, người năng tới năng thường.
- Ao sâu tốt cá.
- Ao sâu tốt cá, nước cả cá to.
- Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại.
- Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi.
- Ăn bụi tre, dè bụi hóp.
- Ăn cây nào rào cây ấy.
- Ăn cây táo rào cây xoan đào.
- Ăn chẳng có, khó đến mình.
- Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn.
- Ăn chưa no, lo chưa tới.
- Ăn có bữa lo không có bữa.
- Ăn có nhai, nói có nghĩ.
- Ăn có nơi, làm có chỗ.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Ăn cơm chúa, múa tối ngày.
- Ăn cơm có canh, tu hành có vãi.
- Ăn cơm mắm thấm về lâu.
- Ăn cơm mới, nhắc chuyện cũ.
- Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng.
- Ăn cơm nhà vác ngà.
- Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.
- Ăn của chồng thì ngon, ăn của con thì nhục.
- Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu.
- Ăn ít ngon nhiều.
- Ăn không lo của kho cũng hết.
- Ăn không rau như đau không thuốc.
- Ăn kỹ no lâu, cày sâu tốt lúa.
- Ăn làm sóng, nói làm gió.
- Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ.
- Ăn lấy chắc, mặc lấy bền.
- Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
- Ăn lấy vị không ai lấy bị mà đong.
- Ăn lúc đói, nói lúc say.
- Ăn mày đánh đổ cầu ao.
- Ăn mày nơi cả thế, làm rể nơi nhiều con.
- Ăn mật giả gừng.
- Ăn một bát, nói một lời.
- Ăn một miếng, tiếng một đời.
- Ăn nể ngồi không, non đồng cũng lở.
- Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành.
- Ăn nhạt mới biết thương đến mèo.
- Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi giăng.
- Ăn no sinh sự.
- Ăn nồi bảy thì ra, ăn nồi ba thì mất.
- Ăn ở trần, mần mặc áo.
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
- Ăn quen, nhịn không quen.
- Ăn sung giả ngái.
- Ăn tại thủ, ngủ tại công đường.
- Ăn tấm trả giặt.
- Ăn thật làm giả.
- Ăn theo thuở, ở theo thì.
- Ăn thì cho, buôn thì so.
- Ăn thì vóc, học thì hay.
- Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại.
- Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích.
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
- Ăn tùy nơi, chơi tùy chỗ.
- Ăn vặt quen mồm.
- Ăn vỏ dưa, thấy vỏ dừa mà sợ.
- Ăn xôi chùa ngọng miệng.
Bắt đầu từ chữ B
- Bà chúa đứt tay bằng ăn mày sổ ruột.
- Ba keo thì mèo mở mắt.
- Bà khoe con bà tốt, đến tháng mười một bà biết con bà.
- Ba mươi được ăn, mồng một tìm đến.
- Ba người đánh một, không chột cũng què.
- Bà phải có ông, chồng phải có vợ.
- Bà con xa không bằng láng giềng gần.
- Ba tháng biết lẫy, bảy tháng biết bò, chín tháng lò dò chạy đi.
- Ba tháng trông cây không bằng một ngày trông quả.
- Bách nhân bách khẩu.
- Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
- Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi.
- Bán gia tài mua danh phận.
- Bán hàng nói thách, làm khách trả rẻ.
- Bát còn có lúc xô xát huống chi vợ chồng.
- Bát nước giải bằng vại thuốc.
- Bảy mươi chưa què, chớ khoe rằng tốt.
- Bắc cầu mà noi, ai bắc cầu mà lội.
- Bắng nhắng như nhặng vào chuồng tiêu.
- Bắt chấy cho mẹ chồng, thấy bồ nông dưới biển.
- Bất học vô thuật.
- Bầu dục chẳng đến bàn thứ tám, cám nhỏ chẳng đến miệng lợn sề.
- Bầu dục chấm nước cáy.
- Bẻ hành bẻ tỏi.
- Bé thì con mẹ con cha, lớn thì con vua con chúa.
- Bé thì nhờ mẹ nhờ cha, lớn lên nhờ vợ, về già nhờ con.
- Biết sự đời, mười đời chẳng khó.
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
- Biết tội đâu mà tránh, biết phúc đâu mà tìm.
- Bình phong cẩn ốc xà cừ, vợ hư rầy vợ đừng từ mẹ cha.
- Bóc ngắn cắn dài.
- Bói ra ma, quét nhà ra rác.
- Bói rẻ còn hơn ngồi không.
- Bố chồng là ông lợn bạch, mẹ chồng là đách lợn lang.
- Bốc mả kiêng ngày trùng tang, trồng khoai lang kiêng ngày gió bấc.
- Bồi ở lở đi.
- Bốn chín chưa qua, năm ba đã tới.
- Bới bèo ra bọ.
- Bới lông tìm vết.
- Bụng làm dạ chịu.
- Bụng trâu làm sao bụng bò làm vậy.
- Buộc cổ mèo, treo cổ chó.
- Buôn chung với đức ông.
- Buôn tàu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện.
- Buôn tàu buôn vã chẳng đã hà tiện.
- Bụt nhà không thiêng, đi cầu Thích Ca ngoài đường.
- Bút sa, gà chết.
Bắt đầu từ chữ C
- Cá dưới sông, vợ chồng thuyền chài đánh nhau.
- Cả giận mất khôn.
- Cả gió tắt đuốc.
- Cá lớn nuốt cá bé.
- Cá mè một lứa.
- Cả sông đông chợ, lắm vợ nhiều con.
- Cả vốn lớn lãi.
- Cái khó bó cái khôn.
- Cái răng, cái tóc là góc con người.
- Cái nết đánh chết cái đẹp.
- Cau phơi tái.
- Cắt dây bầu dây bí, ai nỡ cắt dây chị dây em.
- Cắt dây bầu, dây bí, chẳng ai cắt dây chị, dây em.
- Cần tái, cải nhừ.
- Câu đối cụ Phan, chữ nghè Đàn.
- Cây chạm lá, cá chạm vây.
- Cây có cội, nước có nguồn.
- Cây ngay chẳng sợ chết đứng.
- Cha anh hùng, con hảo hán.
- Cha bưng mâm, con ngồi cỗ nhất.
- Cha cầm khoáng, con bẻ măng.
- Cha chung không ai khóc.
- Cha đào ngạch, con xách nồi.
- Cha để nhà cho trưởng, cha ngất ngưởng đi ăn mày.
- Cha già con cọc.
- Cha già đi nuôi con mượn.
- Cha hổ mang đẻ con liu điu.
- Cha làm thầy, con bán sách.
- Cha mẹ giàu con có, cha mẹ khó con không.
- Cha mẹ ngoảnh đi con dại, cha mẹ ngoảnh lại con khôn.
- Cha mẹ sinh con trời sinh tính.
- Cha muốn cho con hay, thầy mong cho con khá.
- Cha muốn con hay, thầy muốn trò khá.
- Cha sinh chẳng bằng mẹ dưỡng.
- Cha thắt khố dài, con cài thiết lĩnh.
- Cha thương con út, con út đái lụt chân giường.
- Cha trở ra trở vào, con ngồi cao gọi với.
- Cháu bà nội, tội bà ngoại.
- Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại.
- Chạy như cờ lông công.
- Cháy thành vạ lây.
- Chạy trời không khỏi nắng.
- Chắc rễ bền cây.
- Chẳng được con trắm, con chép cũng được mớ tép, mớ tôm.
- Chẳng ốm chẳng đau, làm giàu mấy chốc.
- Chân tốt về hài, tai tốt về hoàn.
- Chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh.
- Chê thằng một chai, lấy thằng hai nậm.
- Chết sông, chết suối, không ai chết đuối đọi đèn.
- Chết trẻ còn hơn lấy lẽ chồng người.
- Chết trong còn hơn sống đục.
- Chỉ đường cho hươu chạy.
- Chị em dâu như bầu nước lã.
- Chị em không thèm đến ngõ.
- Chị em nắm nem ba đồng.
- Chị ngã em nâng.
- Chiếc áo không làm nên thầy tu.
- Chiêm xấp tới, mùa đợi nhau.
- Chiều người lấy việc, chiều chồng lấy con.
- Chim có tổ, người có tông.
- Chim ngói mùa thu, chim cu mùa hè.
- Chim, thu, nụ, dé.
- Chó cắn thì chìa con ra.
- Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng.
- Chó gầy hổ mặt người nuôi.
- Chó treo, mèo đậy.
- Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở.
- Chỗ ướt mẹ nằm, ráo xê con lại.
- Chồng dữ thì lo, mẹ chồng dữ đánh co mà vào.
- Chớ bán gà ngày gió, chớ bán chó ngày mưa.
- Chơi chó, chó liếm mặt.
- Chơi dao sắc có ngày đứt tay.
- Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
- Chú đánh cha tôi, tôi tha gì chú.
- Chú như cha, già như mẹ.
- Chung nhau thì giàu, chia nhau thì khó.
- Chuối sau, cau trước.
- Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn.
- Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng.
- Chưa học làm dâu đã hay đâu làm mẹ chồng.
- Chưa vỡ bọng cứt, đã đòi bay bổng.
- Chửi cha không bằng pha tiếng.
- Có an cư mới lạc nghiệp.
- Có bệnh thì vái tứ phương, không bệnh đồng lương không mất.
- Có bột mới gột nên hồ.
- Có bụng ăn, có bụng lo.
- Có chí làm quan, có gan làm giàu.
- Có chí thì nên.
- Có chú chê anh hèn, không chú rèn lấy anh.
- Có con không dậy để vậy mà nuôi.
- Có con nhờ con, có của nhờ của.
- Có công mài sắt có ngày nên kim.
- Có cứng mới đứng đầu gió.
- Có dốt mới có khôn.
- Có gan ăn cắp, có gan chịu đòn.
- Có hay không mùa đông mới biết.
- Có hoa sói, tình phụ hoa ngâu.
- Có mình thì phải giữ.
- Có nuôi con mới biết lòng cha mẹ.
- Có phúc đẻ con hay lội, có tội đẻ con hay trèo.
- Có phúc lấy được dâu hiền, vô duyên lấy phải dâu dại.
- Có tật giật mình, có tình kinh trong bụng.
- Có thờ có thiêng, có kiêng có lành.
- Có thực mới vực được đạo.
- Có tiền mua tiên cũng được.
- Có tiếng không có miếng.
- Có vay có trả, mới thỏa lòng nhau.
- Con ai cha mẹ ấy.
- Con ai người ấy xót.
- Con ấp vú mẹ.
- Con biết ngồi, mẹ rời tay.
- Con biết nói, mẹ hói đầu.
- Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.
- Còn cha ăn cơm với cá.
- Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nhà nghèo.
- Con chị cõng con em, con em lèn con chị.
- Con có cha như nhà có nóc, con không cha như nòng nọc đứt đuôi.
- Con có khóc, mẹ mới cho bú.
- Con có mạ như thiên hạ có vua.
- Con có mẹ như măng ấp bẹ.
- Con dại cái mang.
- Con dâu mới về đan bồ chịu chửi.
- Con dòng thì bỏ xuống đất, con vật thì cất lên sàn.
- Con đẹn con sài, chớ hoài bỏ đi.
- Con đóng khố, bố cởi truồng.
- Còn gà trống, gà mái thì còn gà giò.
- Con gái giống cha giàu ba đụn.
- Con gái là cái bòn.
- Con gái mười bảy chớ ngủ với cha, con trai mười ba đừng nằm với mẹ.
- Con gái mười bảy, bẻ gãy sừng trâu.
- Con giàu một bó, con khó một nén.
- Con giun xéo lắm cũng quằn.
- Con giữ cha, gà giữ ổ.
- Con học, thóc vay.
- Con hơn cha là nhà có phúc.
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà.
- Con khó có lòng.
- Con khôn nở mặt mẹ cha.
- Con không cha thì con trễ, cây không rễ thì cây hư.
- Con lên ba mới ra lòng mẹ.
- Con lên ba, mẹ sa xương sườn.
- Con lở ghẻ, mẹ hắc lào.
- Con mắt là mặt đồng cân.
- Con mẹ đẻ con con.
- Con mẹ, mẹ xót, xót gì con dâu.
- Con người ỉa đầu đường thì thối, con mình ỉa đầu gối thì thơm.
- Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh.
- Còn nước, còn tát.
- Con sâu bỏ rầu nồi canh.
- Con thì mạ, cá thì nước.
- Con trâu là đầu cơ nghiệp.
- Con voi, voi dấu, con châu chấu, châu chấu yêu.
- Con vua tốt, vua dấu, con tôi xấu tôi yêu.
- Cõng rắn cắn gà nhà.
- Cô cũng như cha, gì cũng như mẹ.
- Cốc mò cò xơi.
- Công nợ trả dần, cháo nóng húp quanh.
- Cờ đến tay ai người ấy phất.
- Cơm chín tới, cải ngồng non, gái một con, gà gại ổ.
- Cơm không ăn, gạo còn đó.
- Cơm mẹ thì ngon, cơm con thì đắng.
- Cơm treo, mèo nhịn đói.
- Cơm và, cháo húp.
- Cú đói ăn con.
- Cũ người mới ta.
- Của anh như của chú.
- Của bền tại người.
- Của không ngon nhà nhiều con cũng hết.
- Của làm ăn no, của cho ăn thèm.
- Của mình để, của rể thì bòn.
- Của mòn, con lớn.
- Của một đồng, công một nén.
- Của như kho không lo cũng hết.
- Của thế gian đãi người thiên hạ.
- Của thiên trả địa.
- Củi mục khó đun, chồng lành dễ khiến, chồng khôn khó chiều.
Bắt đầu từ chữ D
- Dao thử trầu héo, kéo thử lụa sô.
- Dâu dâu rể rể cũng kể là con.
- Dâu dữ mất họ, chó dữ mất láng giềng.
- Dâu hiền hơn con gái, rể hiền hơn con trai.
- Dâu là con, rể là khách.
- Dễ người dễ ta.
- Dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng.
- Đã khó, chó cắn thêm.
- Đã tu thời tu cho trót.
- Đãi cứt sáo lấy hạt đa, đãi cứt gà lấy hạt tấm.
- Đàn bà không biết nuôi heo – đàn bà nhác.
- Đàn ông cười hoa, đàn bà cười nụ.
- Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt.
- Đánh chó ngó chủ nhà.
- Đánh rắn phải đánh dập đầu.
- Đắt ra quế, ế ra củi.
- Đất chẳng chịu trời, trời phải chịu đất.
- Đất có lề, quê có thói.
- Đất có thổ công, sông có hà bá.
- Đất lành chim đậu.
- Đất sỏi có chạch vàng.
- Đầu chép, mép trôi, môi mè, lườn trắm.
- Đầu đi đuôi lọt.
- Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
- Đầu xuôi đuôi lọt.
- Đẻ con khôn mát như nước, đẻ con dại thì rát như hơ.
- Đẹp vàng son, ngon mật mỡ.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
- Đến chậm gặm xương.
- Đi buôn nói ngay bằng đi cày nói dối.
- Đi dối cha, về nhà dối chú.
- Đi đêm lắm có ngày gặp ma.
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
- Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
- Đi việc làng giữ lấy họ, đi việc họ giữ lấy anh em.
- Điếc không sợ súng.
- Đình đám người, mẹ con ta.
- Đo bò làm chuồng.
- Đói ăn vụng, túng làm liều.
- Đói bụng chồng, hồng má vợ.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Đói lòng con, héo hon cha mẹ.
- Đom đóm bay ra, trồng cà tra đỗ.
- Đóng cửa đi ăn mày.
- Đong đầy bán vơi.
- Đông chết se, hè chết lụt.
- Đông tay hơn hay làm.
- Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn, đồng tiền đi sau là đồng tiền dại.
- Đồng tiền liền khúc ruột.
- Đời cha ăn mặn, đời con khát nước.
- Đời cha đắp nấm, đời con ấm mồ.
- Đời cha trồng cây, đời con ăn quả.
- Đời cha vo tròn, đời con bóp bẹp.
- Đuổi con vào đám giỗ.
- Được làm vua, thua làm giặc.
- Được lòng ta xót xa lòng người.
- Được một bữa cơm người, mất mười bữa cơm nhà.
- Được mùa lúa, úa mùa cau.
- Được mùa quéo, héo mùa chiêm.
- Được mùa thầy chùa no bụng.
- Đường đi hay lối, nói dối hay cùng.
- Đường ở cửa miệng.
- Đứt tay hay thuốc.
Bắt đầu từ chữ E
- Em khôn cũng là em chị, chị dại cũng là chị em.
- Én bay cao mưa rào lại tạnh.
- Én bay thấp mưa ngập cầu ao.
- Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.
- Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước.
- Ếch tháng ba, gà tháng bảy.
Bắt đầu từ chữ G
- Gái chồng rẫy chẳng chứng nọ thì tật kia.
- Gái chưa chồng hay đi chợ, trai chưa vợ hay đứng đường.
- Gái có con như bồ hòn có rễ.
- Gái có công chồng chẳng phụ.
- Gái dở thèm của chua.
- Gái không chồng như thuyền không lái.
- Gái lỗ tai, trai con mắt.
- Gái ngoan làm quan cho chồng.
- Gái tham tài, trai tham sắc.
- Gái thở dài, trai nằm sấp.
- Gạo đổ hót chẳng đầy thưng.
- Gần lửa rát mặt.
- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
- Gần nhà giàu đau răng ăn cốm, gần kẻ trộm ốm lưng chịu đòn.
- Ghen vợ, ghen chồng không nồng bằng ghen ăn.
- Giã gạo thì ốm, giã cốm thì khoẻ.
- Già kén kẹn hom.
- Giàu bán chó, khó bán con.
- Giàu đổi bạn, sang đổi vợ.
- Giàu vì bạn, sang vì vợ.
- Giàu làm chị, khó luỵ làm em.
- Giàu lúc còn son, giàu lúc con lớn.
- Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng.
- Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh.
- Giàu ăn ba bữa, khó cũng đỏ lửa ba lần.
- Giàu bán ló, khó bán con.
- Giàu con út, khó con út.
- Giàu nhà quê không bằng kéo lê kẻ chợ.
- Giàu về bạn, sang vì vợ.
- Giấy rách phải giữ lấy lề.
- Giấy trắng mực đen, làm quen thiên hạ.
- Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét.
- Gió đông là chồng lúa chiêm, gió bấc là duyên lúa mùa.
- Gió heo may mía bay lên ngọn.
- Giỏ nhà ai, quai nhà ấy.
- Gió thổi là chổi trời.
- Góp gió thành bão, góp cây nên rừng.
Bắt đầu từ chữ H
- Há miệng mắc quai.
- Hai vợ chồng son, đẻ một con hoá bốn.
- Hay ăn miếng ngon chồng con trả người.
- Hay ăn thì lăn vào bếp.
- Hay đi chợ để nợ cho con.
- Hay làm thì đói, hay nói thì no.
- Hay ở, dở đi.
- Học thầy không tày học bạn.
- Hòn đất nỏ bằng giỏ phân.
- Hổ phụ sinh hổ tử.
- Hơi đâu mà giận người dưng.
- Hùm dữ chẳng nỡ ăn thịt con.
- Hương năng thắp năng khói, người năng nói năng lỗi.
Bắt đầu từ chữ K
- Kén dâu thì dễ, kén rể thì khó.
- Khác máu tanh lòng.
- Khen nết hay làm, ai khen nết hay ăn.
- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
- Khi nên, trời cũng chiều người.
- Khỏi nhà ra thất nghiệp.
- Khôn đâu đến trẻ, khỏe đâu đến già.
- Khôn từ trong trứng khôn ra.
- Khôn với vợ, dại với anh em.
- Không có lửa sao có khói.
- Không con héo hon một đời.
- Không con, chó ỉa mả.
- Không mẹ lẹ chân tay.
- Không ưa thì dưa có giòi.
- Kiếm củi ba năm thiêu một giờ.
- Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
Bắt đầu từ chữ L
- Lá rụng về cội.
- Làm chị phải lành, làm anh phải khó.
- Làm dâu vụng kho, chồng không bắt bẻ mụ o nhún trề.
- Làm hàng săng, chết bó chiếu.
- Làm khi lành để dành khi đau.
- Làm nghề gì ăn nghề ấy.
- Làm phúc quá tay, ăn mày không kịp.
- Làm quan ăn lộc vua, ở chùa ăn lộc phật.
- Làm rể chớ xáo thịt trâu, làm dâu chớ đồ xôi lại.
- Làm rể nhà giàu vừa được cơm no, vừa được bò cưỡi.
- Làm ruộng ăn cơm nằm, chăm tằm ăn cơm đứng.
- Làm ruộng ba năm không bằng chăm tằm một lứa.
- Làm ruộng không trâu, làm giàu không thóc.
- Làm ruộng thì ra, làm nhà thì tốn.
- Lắm sãi không ai đóng cửa chùa.
- Lấy chồng khó giữa làng, hơn lấy chồng sang thiên hạ.
- Lấy vợ chọn tông, lấy chồng chọn giống.
- Lễ vào quan như than vào lò.
- Lệnh ông không bằng cồng bà.
- Liệu cơm gắp mắm.
- Liệu cơm gắp mắm, liệu con gả chồng.
- Lọt sàng xuống nia.
- Lời chào cao hơn mâm cỗ.
- Lời nói không cánh mà bay.
- Lợn giò, bò bắp.
- Lớn vú bụ con.
- Lụt thì lút cả làng.
- Lửa đã đỏ lại bỏ thêm rơm.
- Lựa được con dâu, sâu con mắt.
- Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
Bắt đầu từ chữ M
- Mài mực dạy con, mài son đánh giặc.
- Mạnh về gạo, bạo về tiền.
- Máu chảy ruột mềm.
- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Mất bò mới lo làm chuồng.
- Mất cả chì lẫn chài.
- Mất lòng trước, được lòng sau.
- Mật ngọt chết ruồi, những nơi cay đắng là nơi thật thà.
- Mấy ai biết lúa gon, mấy ai biết con ác.
- Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
- Mẹ ăn cơm chả, con lả bụng.
- Mẹ chồng dữ mẹ chồng chết, nàng dâu có nết nàng dâu chừa.
- Mẹ chồng vai gồng vai gánh, cưới dâu về để thánh lên thờ.
- Mẹ con một lần da đến ruột.
- Mẹ cú con tiên, mẹ hiền con xục xạc.
- Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn.
- Mẹ đánh một trăm không bằng cha ngăm một tiếng.
- Mẹ em tham giàu bắt chạch đằng đuôi.
- Mẹ già như chuối chín cây.
- Mẹ già thì sâu nước ăn.
- Mẹ hát con khen, ai chen vô lọt.
- Mẹ kêu mặc mẹ, thương chồng phải theo.
- Mẻ không ăn cũng chết.
- Mẹ lá rau lá má, con đầy rá đầy mâm.
- Mẹ lừa ưa con ngọng.
- Mẹ sống bằng hai bàn tay, con ăn mày bằng hai đầu gối.
- Mẹ với con lúa non cũng lấy.
- Miệng ăn núi lở.
- Miệng nam mô, bụng một bồ dao găm.
- Miếng ngon nhớ lâu, lời đau nhớ đời.
- Miệng nhà giàu nói đâu ra đấy.
- Miệng quan trôn trẻ.
- Mồ côi cha ăn cơm với cá, mồ côi mẹ liếm lá đầu đường.
- Môi hở răng lạnh.
- Mồm miệng đỡ chân tay.
- Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây cũng bão giật.
- Mồng một tết cha, mồng ba tết thầy.
- Một bát cơm cha bằng ba bát cơm rể.
- Một câu nhịn, chín câu lành.
- Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
- Một con so bằng mười con dạ.
- Một con tội sống, hai con tội chết, ba con hết tội.
- Một đời kiện, chín đời thù.
- Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
- Một lượt cỏ thêm giỏ thóc.
- Một mẹ già bằng ba đứa ở.
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
- Một miếng lộc thánh bằng một gánh lộc trần.
- Một người làm quan cả họ được nhờ.
- Một nong tằm là năm nong kén, một nong kén là chín nén tơ.
- Một sào lúa non nuôi con nửa ngày.
- Một tiền gà, ba tiền thóc.
- Một trăm đám cưới không bằng hàm dưới cá trê.
- Mùa hè cá sông, mùa đông cá bè.
- Muốn nói ngoa làm mẹ cha mà nói.
- Muốn nói oan làm quan mà nói.
- Muốn tròn phải có khuôn, muốn vuông phải có thước.
- Mưa chẳng qua ngọ, gió chẳng qua mùi.
- Mưa tháng ba hoa đất.
- Mưa tháng tư hư đất.
- Mưa tránh chỗ trắng, nắng tránh chỗ đen.
- Mưu cao chẳng bằng chí dày.
Bắt đầu từ chữ N
- Nàng dâu mới về là bà hoàng hậu.
- Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn.
- Năm trước được cau, năm sau được lúa.
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối.
- Nắng đan đó, mưa gió đan gầu.
- Năng nhặt chặt bị.
- Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm ở nhà phơi thóc.
- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa.
- Nén bạc đâm toạc tờ giấy.
- Ngày lắm mối, tối nằm không.
- Ngày năm thê bảy thiếp.
- Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Nghe con lon xon mắng láng giềng.
- Nghèo thì giỗ tết, giàu hết anh em.
- Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn.
- Ngựa Hồ gió bấc.
- Ngựa quen đường cũ.
- Người ăn thì còn, con ăn thì mất.
- Người ba đấng, của ba loài.
- Người chửa cửa mả.
- Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
- Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
- Người khôn dồn ra mặt.
- Người là hoa đất.
- Người làm nên của, của không làm nên người.
- Người làm sao, chiêm bao làm vậy.
- Người lười, đất không lười.
- Người một quan chớ khinh kẻ chín tiền.
- Người sống đống vàng.
- Người sống về gạo, cá bạo về nước.
- Người ta là hoa đất.
- Người trước bắc cầu, kẻ sau theo dõi.
- Nhà dột từ nóc dột xuống.
- Nhà gần chợ để nợ cho con.
- Nhà khó đẻ con khôn.
- Nhà không chủ như tủ không khóa.
- Nhà sạch thì mát, bát sạch thì ngon.
- Nhân hiền tại mạo.
- Nhân vô thập toàn.
- Nhất con nhì cháu thứ sáu người dưng.
- Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại.
- Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.
- Nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò.
- Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất nông nhì sĩ.
- Nhất tội nhì nợ.
- Nhất vợ nhì trời.
- Nhiều thầy thối ma, nhiều cha con khó lấy chồng.
- Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai.
- Nhịn đói nằm co hơn ăn no vác nặng.
- Nhịn miệng qua ngày, ăn vay mắc nợ.
- Nhường cơm nhường áo không ai nhường chồng.
- No ba ngày tết, đói ba tháng hè.
- Nó lú có chú nó khôn.
- No mất ngon, giận mất khôn.
- No nên bụt, đói nên ma.
- Nói có sách, mách có chứng.
- Nói gần, nói xa, chẳng qua nói thật.
- Nói hay hơn hay nói.
- Nòi nào giống ấy.
- Nồi đồng dễ nấu, chồng xấu dễ sai.
- Nuôi con thì tốn tiền quà, nuôi gà thì tốn tiền thóc.
- Nuôi con trống dạ, đổ vạ ông vải.
- Nuôi dâu thì dễ, nuôi rể thì khó.
- Nuôi ong tay áo.
- Nứa trôi sông chẳng dập thì gãy, gái rẫy chồng chẳng chứng nọ thì tật kia.
- Nước chảy chỗ trũng.
- Nước chảy đá mòn.
- Nước khe đè nước suối.
- Nước lã ra sông.
- Nước mưa là cưa trời.
Bắt đầu từ chữ O
- Ôm rơm rặm bụng.
- Ôn cố tri tân.
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
- Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.
- Ở hiền gặp lành.
- Ở trong chăn mới biết chăn có rận.
Bắt đầu từ chữ P
- Phá cây thì dễ, phá chồi chẳng dễ đâu.
- Phận đàn em ăn thèm vác nặng.
- Phép vua thua lệ làng.
- Phú quý sinh lễ nghĩa.
Bắt đầu từ chữ Q
- Qua đò khinh sóng.
- Qua giêng hết năm, qua rằm hết tháng.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
- Quan nhất thời, dân vạn đại.
- Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ.
- Quan thời xa, bản nha thời gần.
- Quân tử phòng thân, tiểu nhân phòng bị gậy.
- Quen mặt đắt hàng.
- Quen mui thấy mùi ăn mãi.
- Quen tay hay làm.
- Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần..
- Quỷ tha ma bắt.
Bắt đầu từ chữ R
- Rán sành ra mỡ.
- Ráng mỡ gà thì gió, ráng mỡ chó thì mưa.
- Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.
- Rau nào sâu ấy.
- Rắn già rắn lột, người già người chột.
- Râu ông nọ cắm cằm bà kia.
- Rế rách đỡ nóng tay.
- Rộng miệng cả tiếng.
- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
- Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm.
- Ruộng giữa đồng, chồng giữa làng.
- Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng.
- Rút dây động rừng.
- Rượu cổ be, chè đầy ấm.
- Rượu vào, lời ra.
Bắt đầu từ chữ S
- Sai con toán, bán con trâu.
- Sáng bể chớ mừng, tối rừng chớ lo.
- Sáng mưa, trưa tạnh.
- Sanh không thủng cá đi đằng nào.
- Sảy cha còn chú, sảy mẹ ấp vú dì.
- Sẩy đàn tan nghé.
- Sinh được một con, mất một hòn máu.
- Sóng cả chớ ngã tay chèo.
- Sống cậy nhà, già cậy mồ.
- Sông có khúc, người có lúc.
- Sống dầu đèn, chết kèn trống.
- Sống lâu biết nhiều sự lạ.
- Sống lâu lên lão làng.
- Sông lở cát bồi.
- Sống quê cha, ma quê chồng.
- Sợ người ở phải, hãi người cho ăn.
- Sớm rửa cưa, trưa mài đục.
- Sơn ăn từng mặt, ma bắt từng người.
Bắt đầu từ chữ T
- Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
- Tằm đói một bữa bằng người đói nửa năm.
- Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh.
- Tấc đất, tấc vàng.
- Tẩm ngẩm mà đấm chết voi.
- Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng, con cháu thì lo.
- Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
- Tham thì thâm, đa dâm thì chết.
- Tháng ba bà già chết rét.
- Tháng ba dâu trốn, tháng bốn dâu về.
- Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
- Tháng bảy kiến đàn, đại ngàn hồng thuỷ.
- Tháng bảy mưa gãy cành tràm.
- Tháng bảy ngâu ra, mồng ba ngâu vào.
- Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn ruốc.
- Tháng chín mưa rươi, tháng mười mưa mạ.
- Tháng giêng rét đài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân.
- Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
- Tháng tám đói qua, tháng ba đói chết.
- Tháng tám nắng rám trái bưởi.
- Thánh cũng có khi nhầm.
- Thắng không kiêu, bại không nản.
- Thằng mõ có bỏ đám nào.
- Thẳng mực tàu, đau lòng gỗ.
- Thâm đông thì mưa.
- Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu.
- Thầy bói nói dựa.
- Theo voi ăn bã mía.
- Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ.
- Thiếu tháng tám mất hoa ngư, thiếu tháng tư mất hoa cốc.
- Thua keo này, bày keo khác.
- Thua trời một vạn không bằng thua bạn một ly.
- Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
- Thuốc chữa bệnh, chẳng chữa được mệnh.
- Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng.
- Thuyền mạnh về lái, gái mạnh về chồng.
- Thuyền theo lái, gái theo chồng.
- Thứ nhất đau mắt, thứ nhì nhức răng.
- Thứ nhất phạm phòng, thứ nhì lòng lợn.
- Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.
- Thương con mà dễ, thương rể mà khó.
- Thương con ngon rể, vác ghế đi tìm.
- Thương gặm xương chẳng được.
- Tích tiểu thành đại.
- Tiên học lễ, hậu học văn.
- Tiền bạc đi trước mực thước đi sau.
- Tiền không chân xa gần đi khắp.
- Tiền lĩnh quần chị không bằng tiền chỉ quần em.
- Tiền lĩnh quần chị, tiền chỉ quần em.
- Tiền trao cháo múc.
- Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
- Tin bợm mất bò, tin bạn mất vợ nằm co một mình.
- Tôi tớ xét công, vợ chồng xét nhân nghĩa.
- Tốt danh hơn lành áo.
- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
- Tốt mốc ngon tương.
- Tốt quá hoá lốp.
- Trai có vợ như giỏ có hom.
- Trai có vợ như rợ buộc chân.
- Trai nhớ vợ cũ, gái nhớ chồng xưa.
- Trai thời loạn, gái thời bình.
- Tránh vỏ dưa, gặp vỏ dừa.
- Trăm bó đuốc cũng vớ được con ếch.
- Trăm hay không bằng tay quen.
- Trăm năm thì ngắn, một ngày dài ghê.
- Trăm nghe không bằng một thấy.
- Trăm rác lấy nác làm sạch.
- Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu.
- Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
- Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết.
- Trâu buộc ghét trâu ăn.
- Trâu đẻ tháng sáu, vợ đẻ tháng mười.
- Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy.
- Trẻ cậy cha, già cậy con.
- Tre già măng mọc.
- Trẻ lên ba cả nhà học nói.
- Trẻ muối cà, già muối dưa.
- Trẻ trồng na, già trồng chuối.
- Trẻ vui nhà, già vui chùa.
- Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay.
- Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen.
- Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
- Trời không đóng cửa ai.
- Trước lạ sau quen.
- Trước làm nàng dâu, sau mới làm mẹ chồng.
- Tuần hà là cha kẻ cướp.
- Tức nước vỡ bờ.
Bắt đầu từ chữ V
- Vạch lá tìm sâu.
- Vạn sự khởi đầu nan.
- Vàng thật không sợ lửa.
- Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp.
- Vén tay áo sô, đốt nhà táng giấy.
- Vét nồi ba mươi cũng đầy niêu mốt.
- Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
- Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
- Vịt già, gà tơ.
- Vợ chồng đầu gối, tay ấp.
- Vợ dại không hại bằng đũa vênh.
- Vợ đàn bà, nhà hướng nam.
- Vua thua thằng liều.
- Vụng sá vụng sịt lắm thịt cũng ngon.
Bắt đầu từ chữ X
- Xanh nhà hơn già đồng.
- Xanh vỏ đỏ lòng.
- Xay lúa thì thôi ẵm em.
- Xấu đều hơn tốt lỏi.
- Xem trong bếp biết nết đàn bà.
Bắt đầu từ chữ Y
- Yếu chân chạy trước.
- Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
- Yêu con cậu, mới đậu con mình.
- Yêu con chị vị con em.
- Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
- Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể.
Kho tàng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó có cả kinh nghiệm sản xuất, lao động, sinh hoạt, có cả những nhận định, phán xét, giáo dục và có cả sự khắc họa sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống. Nhìn chung, những câu thành ngữ, tục ngữ sẽ dạy ta những bài học đắt giá, những lẽ sống ở đời, cách nhìn người, nhìn đời. Giúp dạy các thế hệ con cháu điều hay, lẽ phải trong cuộc sống.
Những Câu Tục Ngữ Việt Nam Hay Nhất
Những Câu Tục Ngữ Việt Nam Hay Nhất mà ông cha ta đã viết nên. Những câu tục ngữ sâu sắc, khắc họa chân thực một bức tranh sống động về cuộc sống, con người, xã hội Việt Nam.
- Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Ao sâu cá cả
- Bệnh từ miệng vào, hoạ từ miệng ra
- Biết đâu ma ăn cỗ
- Bụt chùa nhà không thiêng
- Cái kim trong bọc lâu cũng có ngày lòi ra
- Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
- Chín người mười ý
- Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà
- Con mắt là cửa sổ của tâm hồn
- Có thực mới vực được đạo
- Dạy khỉ trèo cây
- Đi đêm lắm có ngày gặp ma
- Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ
- Đời cha ăn mặn, đời con khát nước
- Đói trẻ chớ vội lo, nghèo trẻ chớ vội mừng
Tục Ngữ Dân Gian Việt Nam
Tục Ngữ Dân Gian Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó có cả kinh nghiệm sản xuất, lao động, sinh hoạt, có cả những nhận định, phán xét, giáo dục và có cả sự khắc họa sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống.
- Ngựa non háu đá
- Người làm nên của, của không làm nên ngừơi
- Nhanh nhẩu đoảng
- No ba ngày tết, đói ba tháng hè
- Nói thì dễ, làm thì khó
- Ớt nào là ớt chẳng cay/ Gái nào là chẳng hay ghen chồng
- Phép vua thua lệ làng
- Quân vô tướng như hổ vô đầu
- Sông sâu còn có kẻ dò, lòng người nham hiểm ai đo cho cùng
- Thùng rỗng kêu to
- Thuyền theo lái, gái theo chồng
- Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống
- Trăm nghe không bằng mắt thấy
- Trẻ cậy cha, già cậy con
- Tre non dễ uốn
- Trèo cao ngã đau
- Trông mặt mà bắt hình dong
- Vô hoạn nạn, bất anh hùng
Tục Ngữ Việt Nam Về Thiên Nhiên
Tục Ngữ Việt Nam Về Thiên Nhiên với nhiều kinh nghiệm dân gian mà ông cha ta đã quan sát và gửi gắn vào trong những lời ca dao tục ngữ.
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối. - Cơn đằng Đông vừa trông vừa trông vừa chạy
Cơn đằng Nam vừa làm vừa chơi.
Cơn đằng Bắc, đổ thóc ra phơi
Cơn đằng Tây, mưa ngu bão ngáo. - Kiến đen tha trứng lên cao,
Thế nào cũng có, mưa rào rất to. - Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. - Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh. - Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
- Nước chảy đá mòn.
- Gió thổi đổi trời.
- Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơn
- Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
- Trời nắng chóng mưa, trời mưa chóng tối.
- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
- Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm.
- Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Tục Ngữ Việt Nam Về Con Người
Tục Ngữ Việt Nam Về Con Người sẽ dạy ta những bài học đắt giá, những lẽ sống ở đời, cách nhìn người, nhìn đời!
- Cái răng, cái tóc là gốc con người.
- Ruột ngựa, phổi bò.
- Thương người như thể thương thân.
- Thấy sang bắt quàng làm họ.
- Đói cho sạch, rách cho thơm.
- Con mắt là quan trọng nhất trên khuôn mặt.
- Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật.
- Miếng ăn là miếng nhục.
- Lòng người như bể khôn dò.
- Chết giả mới biết bụng dạ anh em.
- Của người bồ tát, của mình lạt buộc.
- Giàu điếc, sang đui.
- Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm.
- Ăn lấy đời, chơi lấy thời.
- Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
- Sáng tai họ, điếc tai cày.
- Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.
- Người giàu tham việc, thất nghiệp tham ăn.
- Người năm bảy đấng, của ba bảy loài.
- Làm khi lành, để dành khi đau.
Tục Ngữ Việt Nam Về Tiết Kiệm
Tục Ngữ Việt Nam Về Tiết Kiệm, đây là một phẩm chất đáng quý của con người Việt Nam được răn dạy qua bao thế hệ.
- Ăn chắc mặc bền
Ý nghĩa : Nên ăn mặc giản dị, lịch sự, không cần phải quá cầu kỳ. Câu tục ngữ này khuyên chúng ta nên sử dụng tiết kiệm những thành quả lao động của mình. - Ăn ít no lâu, ăn nhiều chóng đói
Ý nghĩa : Mỗi ngày nên ăn một ít và dành dụm một ít để có thể ăn được nhiều ngày, còn nếu ăn nhiều thì sẽ nhanh chóng không còn gì để ăn. - Ăn phải dành, có phải kiệm
Ý nghĩa : Phải biết dành dụm tiết kiệm cho tương lai. - Buôn tàu bán bè không bằng ăn dè hà tiện
Ý nghĩa : Dù kiếm được nhiều tiền nhưng nếu không biết tiết kiệm thì số tiền kiếm được cũng sẽ nhanh chóng bị tiêu xài hết, chính vì vậy mà không thể giàu lên nổi. - Của bền tại người
Ý nghĩa : Phải biết giữ gìn, bảo quản cẩn thận của cải của bản thân, có như vậy chúng ta mới có thể sử dụng chúng lâu dài. - Góp gió thành bão
Ý nghĩa : Gom góp những cái nhỏ nhặt lại để tạo thành một cái lớn hơn. - Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm
Ý nghĩa : Nếu như biết tiết kiệm, sống giản dị, làm ăn có kế hoạch thì sẽ được no đủ. - Kiến tha lâu cũng đầy tổ
Ý nghĩa : Nếu biết siêng năng làm việc và tiết kiệm, không tiêu xài hoang phí thì cuộc sống sẽ được sung túc. - Năng nhặt chặt bị
Ý nghĩa : Nếu biết chăm chỉ làm việc và tiết kiệm thì sẽ có của ăn của để.
Tục Ngữ Việt Nam Về Tình Yêu
Tục Ngữ Việt Nam Về Tình Yêu vừa có sự lãng mạn duyên dáng của ngôn ngữ thời xưa, cũng vừa chứa đựng những triết lý tình yêu và nét văn hoá thuở trước.
- Đôi ta như cái đòng đòng,
Đẹp duyên nhưng chẳng đẹp lòng mẹ cha. - Thật thà cũng thể lái trâu,
Yêu nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng. - Theo cha theo mẹ đã đành,
Theo đôi theo lứa mới thành thất gia. - Sự đời nước mắt soi gương,
Càng yêu nhau lắm càng thương nhớ nhiều. - Không thương nỏ nói khi đầu,
Làm chi dan díu giữa cầu mà buông. - Nước non một gánh chung tình,
Nhớ ai ai có nhớ mình hay chăng. - Cô kia cắt cỏ một mình,
Cho anh cắt với chung tình làm đôi.
Cô còn cắt nữa hay thôi,
Cho anh cắt với làm đôi vợ chồng. - Ai về ai ở mặc ai,
Thiếp như sầu đượm thắp hoài năm canh. - Vôi nào là vôi chả nồng,
Gái nào là gái có chồng chẳng ghen. - Anh đi đường ấy xa xa,
Để em ôm bóng trăng tà năm canh. - Chẳng tham vựa lúa anh đầy,
Tham năm ba chữ cho tầy thế gian. - Ai biểu thương mà anh không nói
Đến bây giờ còn trách lỗi cho nhau
Hai nhà có cách xa đâu
An Vinh, An Thái còn câu hẹn hò
Dòng sông chung một con đò
Sao anh tiếc của chẳng đưa đồ hỏi xin. - Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
Tục Ngữ Về Phẩm Chất Con Người Việt Nam
Tục Ngữ Về Phẩm Chất Con Người Việt Nam với những lời răn dạy về đạo đức, nhân cách và các đối nhân xử thế của mỗi người
- Cười người chớ vội cười lâu,
Cười người hôm trước hôm sau người cười. - Ai ơi chớ vội cười nhau,
Ngẫm mình cho kỹ trước sau hãy cười. - Rượu ngon bất luận be sành.
Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may. - Thuyền dời bến nào bến có dời,
Khăng khăng quân tử một lời nhất ngôn. - Cứ trong đạo lý luân thường,
Làm người phải giữ kỷ cương làm đầu. - Người sống đống vàng.
- Người là vàng của là ngãi.
- Của đi thay người.
- Người làm ra của chứ của không làm ra người.
- Lấy của che thân chứ không lấy thân che của.
- Chữ tốt xem tay, người hay xem khoáy.
- Người khôn dồn ra mặt.
- Trông mặt mà bắt hình dung.
- Mỏng môi hay hớt, trớt môi nói thừa,
Tục Ngữ Về Phẩm Chất Phụ Nữ Việt Nam
Tục Ngữ Về Phẩm Chất Phụ Nữ Việt Nam ca ngợi những đức tính tốt đẹp và những đóng góp của người phụ nữ trong đời sống xưa và nay.
- Công dung ngôn hạnh
- Tuộng sâu trâu nái không bằng con gái đầu lòng
- Đàn bà chân yếu tay mềm
- Giàu vì bạn sang vì vợ
- Chồng mắng thì vợ bớt lời
Cơm sôi bớt lửa chẳng rơi hạt nào - Đàn ông nông nổi giếng khơi
Đàn bà sâu sắc như cơi đựng trầu - Sao ba đã đứng ngang đầu
Em còn ở mãi làm giàu cho cha
Giàu thì chia bảy chia ba
Phận em là gái được là bao nhiêu - Cất cây đòn gánh đi ra
Chờ cho tan chợ, về nhà tối thui
Về nhà, con đói ngủ vùi
Dầu đèn không có, cực ơi bớ chồng - Gái có công chồng chẳng phụ
- Gái có công chồng chẳng phụ
- Hái rau bẻ củi trên cồn
Mót lúa đồng nội, nuôi con tháng ngày - Hoa ơi hoa nở làm chi
Hoa nở lỡ thì, lại gặp mùa đông
Chồng lớn, vợ bé đã xong
Chồng bé, vợ lớn trong lòng đắng cay
Dăm ba thước lụa cầm tay
Đã toan tự vẫn ở đây không về
Đẹp lòng ông cậu bà dì
Ông bà chú bác ăn gì cho ngon
Đắng này xem tựa bồ hòn
Chát này xem tựa sung non ngậm vào - Phận em giả tỷ như chiếc thuyền tình
Mười hai bến nước linh đinh
Biết đâu trong đục nương mình gửi thân
Tục Ngữ Việt Nam Và Ý Nghĩa
Tục Ngữ Việt Nam Và Ý Nghĩa, giải thích chi tiết từng câu tục ngữ theo nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Con trâu là đầu cơ nghiệp.
Câu tục ngữ này được hiểu là con trâu gần gũi và quan trọng hàng đầu đối với cuộc sống của người nông dân. Câu tục ngữ nói về tầm quan trọng của việc tạo duyên và giữ duyên trong định hướng nghề nghiệp và xây dựng cơ nghiệp - Chuồng gà hướng đông cái lông chẳng còn.
Câu tục ngữ này là hoàn toàn chính xác. Tự cổ chí kim không ai làm chuồng gà, chuồng gia cầm, gia súc theo hướng Đông là vì nguyên nhân hướng gió. Một việc làm đầy tính khoa học và đúng đắn. - Đầu năm gió to, cuối năm gió bấc.
Câu tục ngữ này cho thấy kinh nghiệm quan sát hiện tượng tự nhiên của ông cha ta, qua đó mà có thể dự báo được trước thời tiết để sản xuất. - Anh em bát máu sẻ đôi.
Câu này cho thấy tình anh em tình thân thiết trong cách ăn ở, nhẫn nhịn, nhường nhịn lẫn nhau - Có tình thì đãi người dưng
Anh em bất nghĩa thì đừng anh em.
Câu ca dao này đề cao tình nghĩa giữa con người, thậm chí là những người xa lạ với nhau, phê phán những con người sống không có tình nghĩa. - Bà con xa không bằng láng giềng gần.
Câu tục ngữ muốn nói về tình anh em hàng xóm láng giềng, tối lửa tắt đèn có nhau. Dù là ae ruột nhưng ở xa cũng không thể giúp đỡ được như những người hàng xóm gần nhà. - Xe không có thắng, chạy thẳng vào hòm.
Thắng xe là một công cụ rất quan trọng với mục đích là để làm dừng xe lại, tuy nhiên nếu xe không có thắng thì chắc chắn rằng bạn sẽ không thể dừng lại và qua đó lại trực tiếp gây tai nạn dễ “chạy thẳng vào hòm” - Lấn chiếm vỉa hè, áp phe với… xà bần, rác thải.
Câu này có ý nghĩa châm biếm những người buôn bán lấn lòng lề đường, vỉ a hè gây cản trở giao thông. - Phóng càn phóng đại, ắt phải đến… toà!
Phòng càn phóng đại có nghĩa là chạy xe với tốc độ cao và không nhìn trước ngó sau, qua đó rất dễ gây tai nạn và sẽ dễ đến “tòa” tức lên phường giải thích. - Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn.
Khuyên chúng ta nên chọn bạn để chơi, đừng nên chơi với những bạn có thói xấu. - Ăn cùng mâm, nằm cùng chiếu.
Muốn nhắn nhủ những người đang là bạn của nhau thì hãy luôn sát cánh bên nhau dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. - Thêm bạn bớt thù.
Hãy luôn tìm kiếm những người bạn mới để tránh những thù hận đáng tiếc trong cuộc sống.
Các Câu Tục Ngữ Việt Nam Và Giải Nghĩa
Các Câu Tục Ngữ Việt Nam Và Giải Nghĩa dưới đây sẽ đem đến cho bạn những kiến thức dân gian phong phú và giàu ý nghĩa.
- Lòng vả cũng như lòng sung
Câu truyền miệng “Lòng vả cũng như lòng sung” ám chỉ một điều lòng ta thế nào thì lòng người cũng thế. Ta sao người vậy, chớ vội chê người mà không xét mình. - Ông chẳng bà chuộc
Thành ngữ “ông chẳng bà chuộc” biểu thị sự chủng chẳng không ăn khớp, không hợp nhau về ý nghĩa cũng như việc làm giữa người này và người khác. - Hàng tôm hàng cá
Thành ngữ hàng tôm hàng cá trong tiếng Việt “chỉ những người hay cãi lộn nhau một cách nhỏ nhen” (Đào Văn Tập – Từ điển Việt Nam). - Nói có sách, mách có chứng
Nói có sách mách có chứng, nghĩa là nói điều gì đó xác thực, có chứng cứ rõ ràng, có thể kiểm chứng được. Nói có sách, mách có chứng có nghĩa là không nói vu vơ kiểu ăn ốc nói mò, không thêu dệt, không nói kiểu tung tin thất thiệt, bịa đặt dựng chuyện, vu oan giá hoạ để bóp méo, xuyên tạc sự thật hay đổ lỗi cho người khác. - Có nếp có tẻ
Trong đời sống thực tế, nếp thường được coi trọng hơn tẻ. Cơm tẻ là món ăn thường ngày, còn nếp thì chỉ đôi khi, vào những dịp nào đấy mới có. Về mặt giá trị, nếp quí hơn tẻ. Đem so sánh nếp với tẻ thì chắc chắn là có sự đánh giá trọng khinh, hơn kém. - Đèo heo hút gió
Nếu chỉ xem xét ý nghĩa chung, ý nghĩa tổng thể thì thành ngữ đèo heo hút gió là một thành ngữ đơn giản, dễ hiểu. Trước hết, người Việt thường dùng thành ngữ này để chỉ nơi rừng núi hoang vu, thiếu vắng người qua lại. - Sống để dạ chết mang theo
Sống để dạ chết mang theo và các biến thể của nó như sống để bụng chết chôn đi, sống để bụng chết mang theo, sống để dạ chết đem theo… đều phản ánh hai ý nghĩa: - Nói nhăng nói cuội
Trong dân gian Việt Nam “Cuội” vốn đã mang cái tiếng xấu là hay nói dối, “nói dối như Cuội” mà lại! “Bắc thang lên đến tận mây, hỏi sao Cuội phải ấp cây cả đời ? Cuội nghe hỏi thế Cuội cười. Bởi hay nói dối lên ngồi ấp cây” (Ca dao). Và những người nói lăng nhăng, không thật thì gọi là nói nhăng nói cuội. - Ướt như chuột lột
Người ta chỉ thấy chuồn chuồn, cua cáy, rắn rết lột xác, chứ có ai thấy chuột lột bao giờ. Thế mà trong tiếng Việt vẫn tồn tại thành ngữ “Ướt như chuột lột” để chỉ sự ướt át đến thảm hại của kẻ ăn sương lội nước. - Tứ cố vô thân
Ngoảnh lại nhìn bốn phương nào có ai thân thích với mình! Tứ cố vô thân là vậy. - Len lét như rắn mùng năm
Theo dân gian, ngày năm tháng năm âm lịch là ngày “diệt sâu bọ”. Người ta làm bánh trái, đồ xôi, nấu chè, bày hoa quả cúng tế để tẩy trừ “sâu bọ” có hại cho cây cối, mùa màng và đời sống nói chung.
Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tranh
Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tranh, minh hoạ những câu ca dao tục ngữ phổ biến bằng tranh vẽ sinh động.




Những Câu Tục Ngữ Hài Hước
Câu Tục Ngữ Hài Hước với những nội dung châm biếm nét mâu thuẫn và các thói hư tật xấu trong đời sống.
- Giàu đổi bạn sang đổi vợ.
- Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng.
- Hai tay cầm hai quả hồng,
Quả chát phần chồng, quả ngọt phần trai - Học hành ba chữ lem nhem
Thấy gái thì thèm như chửa thèm chua - Người sao một hẹn thì nên
Người sao chín hẹn thì quên cả mười.
Tục Ngữ Việt Nam Chế
Tục Ngữ Việt Nam Chế hài hước, mang đến những tiếng cười và những góc nhìn mới lạ ứng dụng trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
- Hữu duyên thiên lý ăn viên gạch
Chém gió liên thiên tát lệnh hàm
Cùi chỏ sang ngang răng li biệt
Đầu gối lên môi vĩnh biệt hàm - Có chí thì…ghê
- Mẹ ơi con đã có thai
Con ơi mẹ cũng một hai tháng rồi. - Bầu ơi thương lấy bí cùng,
Mai sau có lúc… nấu chung một nồi. - Không đẹp thì phải độc, không hay thì phải hiếm.
- Con đường tới vinh quang không có dấu chân của kẻ lười biếng vì kẻ lười biếng thì làm quái gì chịu đi bộ mà có dấu chân
- Trong cái khó lại ló cái khăn.
- “Bé cậy cha”, già cậy người dưng.
- Sinh con trông cậy tuổi già. Con chẳng phụng dưỡng (lại) gửi nhà tình thương.
- “Công cha như núi Thái sơn”. Thủ trưởng “nâng đỡ” còn hơn cha nhiều.
- “Bố ăn chả, mẹ ăn nem”. Các con thèm đòi ăn cả nem lẫn chả!
- Cưới thừa cỗ, giỗ thiếu anh em, cũng phải nên xem lòng dạ?
- Dạy con “giấy rách giữ lề”. Cha mẹ cờ bạc-lô đề, dạy ai?
- “Nuôi con những ước về sau”. Làm quan để được lắm “màu” giàu to.
- “Rộng bụng còn hơn rộng nhà”. Lỡ nào cư xử mẹ cha hẹp hòi!
- Con cháu thường nói trống không. Hỏi ra mới biết: Thưa ông kiệm lời!
- Mạch trong nước chảy ra trong. Cha mẹ “lòng thòng” con cái sao ngoan?
Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Anh
Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Anh với bản chuyển ngữ những câu tục ngữ thông dụng giúp bạn học tiếng Anh một cách thật mới mẻ và thú vị.
- Flat wine can cause drunkenness with large consumption Great speakers can create boredom with lengthy orations : Rượu nhạt uống lắm cũng say. Người hay nói lắm dẩu hay cũng nhàm
- True gold is to be tested with coal and fire Good bells by how they reverberate, good people by how they verbalize: Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời
- Compliments to whoever built this leaden bell Wonderfully shaped like a real one except for being mute: Khen ai khéo đúc chuông chì. Dạng thì có dạng, đánh thì không kêu.
- If a cockatiel chose a pelican to mess with, He will beg for mercy when starting to get hit: Chim chích mà ghẹo bồ nông. Đến khi nó mổ, lạy ông tôi chừa.
- East or west-home is best: Ta về ta tắm ao ta Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
- Don’t postpone until tomorrow what you can do today: Đừng để những việc cho ngày mai mà bạn có thể làm hôm nay
- Money is the good servant but a bad master: Khôn lấy của che thân, dại lấy thân che của
- The grass are allways green on the other side of the fence: Đứng núi này trông núi nọ
- One bitten, twice shy: Chim phải đạn sợ cành cong
Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Trung
Tục ngữ, thành ngữ là một phần không thể thiếu trong mọi ngôn ngữ, mọi nền văn hóa. Giới thiệu đến bạn Những Câu Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Trung.
- 爱屋及乌 / ài wū jí wū / Yêu ai yêu cả đường đi lối về
- 按兵不动 / àn bīng bù dòng /: Án binh bất động
- 安分守己 / ān fèn shǒu jǐ /: An phận thủ thường
- 安居乐业 / ān jū lè yè /: An cư lạc nghiệp
- 百闻不如一见 / bǎi wén bù rú yī jiàn /: Trăm nghe không bằng một thấy
- 半斤八两 / bàn jīn bā liǎng / Kẻ tám lạng, người nửa cân
- 班门弄斧 / bān mén nòng fǔ /: Múa rìu qua mắt thợ
- 半途而废 / bàn tú ér fèi / Nửa đường đứt gánh
- 避坑落井 / bì kēng luò jǐng /: Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
- 佛要金装,人要衣装 / fó yào jīn zhuāng ,rén yào yī zhuāng /: Người đẹp vì lụa
- 临时抱佛脚 /lín shí bào fó jiǎo/ : Nước đến chân mới nhảy
- 龙飞凤舞 /lóng fēi fèng wǔ/: Rồng bay phượng múa
- 落叶归根 /luò yè guī gēn/: Lá rụng về cội
- 弄巧成拙 /nòng qiǎo chéng zhuō/ : Chữa lợn lành thành lợn què
- 守株待兔 /shǒu zhū dài tù/: Ôm cây đợi thỏ/ Há miệng chờ sung
- 树欲静而风不止 /shù yù jìng ér fēng bù zhǐ/ Cây muốn lặng mà gió chẳng đừng
- 水落石出 /shǔi luò shí chū/: Cháy nhà mới ra mặt chuột
- 铁杵磨成针 /tiě mò chéng zhēn /: Có công mài sắt, có ngày nên kim
- 亡羊补牢 / wáng yáng bǔ láo /: Mất bò mới lo làm chuồng
- 卧薪尝胆 /wò xīn cháng dǎn / Nằm gai nếm mật
- 无风不起浪 /wú fēng bù qǐ làng/ Không có lửa làm sao có khói
- 无米之炊 /wú mǐ zhī chuī / Không bột khó gột nên hồ
- 喜新厌旧 /xǐ xīn yàn jiù /: Có mới nới cũ
Câu Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Nhật
Trong quá trình học tiếng Nhật, bạn thường bắt gặp những cụm từ kì lạ, vô nghĩa. Những cụm từ đó chính là thành ngữ và tục ngữ. Nội dung dưới đây giới thiệu đến bạn Những Câu Tục Ngữ Việt Nam Bằng Tiếng Nhật, và những câu tục ngữ tương tự trong ngôn ngữ của người Nhật.
- 「花より団子」
【はなよりだんご】(Hana yori dango)
Trực dịch: “Bánh dango hơn là hoa”
Giải nghĩa: Nội dung bên trong quan trọng hơn vẻ bề ngoài, hoặc bản chất bên trong quan trọng hơn cách ứng xử bề ngoài.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt:
“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”
“Cái nết đánh chết cái đẹp” - 「草を打って蛇を驚かす」
【くさをうってへびをおどろかす】(Kusa wo utte Hebi wo odorokasu)
Trực dịch: “Động cỏ làm rắn hoảng”
Giải nghĩa: Có những việc chỉ vô tình làm dẫn đến kết quả bất ngờ, hoặc trừng phạt một người để cảnh cáo những người khác có liên quan.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt:
“Đánh rắn động cỏ” - 「夫夫たり婦婦たり」
【ふふたりふふたり】(Fufu tari Fufu tari)
Trực dịch: “Chồng đúng đạo làm chồng, vợ đúng đạo làm vợ”
Giải nghĩa: Vợ chồng, bố mẹ, anh chị em trong gia đình làm tròn nghĩa vụ, trách nhiệm của mình thì gia đình đó hòa thuận, ngày một thịnh vượng.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt:
“Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn” - 「ああ言えばこう言う」
【ああいえばこういう】(Aieba koiu)
Trực dịch: “Nói thế này lại bảo thế kia”
Giải nghĩa: Lấy những lý do theo ý mình và nói thế này thế nọ (cố tình nói trái với ý kiến của người khác)
Thành ngữ tương đương:
「山と言えば川」(”Nói núi lại nói sông”)
「右と言えば左」 (“Nói bên phải lại nói bên trái”)
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt:
“Nói một câu cãi một câu” - 「朱に交われば赤くなる」
【しゅにまじわればあかくなる】(Shu ni majiwareba akaku naru)
Trực dịch: “Bị dính mực thì sẽ bị đỏ theo”
Giải nghĩa: Con người thường chịu ảnh hưởng xấu hay tốt từ môi trường hay bạn bè của mình
Thành ngữ tương đương trong tiếng Anh
“A man is known by company he keeps”
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt:
“Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
“Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”
Kho Tàng Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam
Kho Tàng Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam vô cùng đa dạng phong phú. Chúng tôi đã tổng hợp và xin chia sẻ với bạn Danh Sách Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam.
- Ăn trộm ăn cướp thành Phật thành tiên, đi chùa đi chiền bán thân bất toại.
- Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích.
- Ăn trông nồi, ngồi trông hướng.
- Ăn tùy nơi, chơi tùy chỗ.
- Ăn vặt quen mồm.
- Ăn vỏ dưa, thấy vỏ dừa mà sợ.
- Ăn xôi chùa ngọng miệng.
- Bé thì con mẹ con cha, lớn thì con vua con chúa.
- Bé thì nhờ mẹ nhờ cha, lớn lên nhờ vợ, về già nhờ con.
- Biết sự đời, mười đời chẳng khó.
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
- Biết tội đâu mà tránh, biết phúc đâu mà tìm.
- Bình phong cẩn ốc xà cừ, vợ hư rầy vợ đừng từ mẹ cha.
- Bóc ngắn cắn dài.
- Hay ăn miếng ngon chồng con trả người.
- Hay ăn thì lăn vào bếp.
- Hay đi chợ để nợ cho con.
- Hay làm thì đói, hay nói thì no.
- Qua đò khinh sóng.
- Qua giêng hết năm, qua rằm hết tháng.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
- Quan nhất thời, dân vạn đại.
- Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ.
- Quan thời xa, bản nha thời gần.
- Râu ông nọ cắm cằm bà kia.
- Rế rách đỡ nóng tay.
- Rộng miệng cả tiếng.
- Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
- Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm.
- Ruộng giữa đồng, chồng giữa làng.
Tuyển Tập Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam
Tuyển Tập Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam với Những Câu Ca Dao Tục Ngữ Việt Nam giàu ý nghĩa và triết lý cuộc sống. Mời bạn cùng tham khảo bên dưới.
- Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe: việc gì biết rành sẽ nói, bằng không thì nên nghe để học thêm.
- Ma chê cưới trách: những đám ma đám cưới, dù cử hành đúng lễ đến đâu cũng bị người ta phê bình, chê trách, bởi lẽ phong tục mỗi nơi mỗi khác, ý mỗi người mỗi khác.
- Ma cũ bắt nạt ma mới: người cũ thường ỷ mình thạo việc, quen nhiều mà chèn ép người mới
- Nghe hơi nồi chõ: hay tin nhà nào có đám tiệc hoặc đình chùa có cúng thì tìm đến kiếm ăn.
- Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài: do ảnh hưởng của hoàn cảnh, của giáo dục, của sự chung đụng hằng ngày mà con người có tính tốt hay xấu
- Ở hiền gặp lành: ăn ở hiền lành thì được nhiều cảm tình của người chung quanh, nên được nhiều người giúp đỡ làm ăn xoay sở dễ chịu.
- Tha phương cầu thực: đi làm ăn ở xứ xa.
- Thác trong hơn sống đục: giữ lòng trong trắng mà chịu chết hơn làm việc nhuốc nhơ để được sống.
- Cái vòng danh lợi cong cong,
Kẻ hòng ra khỏi, người mong bước vào.
Cá trong lờ đỏ hỏe con mắt,
Cá ngoài lờ ngúc ngắc muốn vô.
Tung tăng như cá trong lờ,
Trong không ra được, ngoài ngờ là vui. - Chết thời cơm nếp thịt gà,
Sống thời xin bát nước cà không cho. - Đời xưa quả báo còn chầy,
Đời nay quả báo một dây nhãn tiền. - Chùa nát nhưng có Bụt vàng,
Tuy rằng miếu đổ thành hoàng còn thiêng.
Từ Điển Thành Ngữ Tục Ngữ Việt Nam
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thành ngữ, tục ngữ là một phần quan trọng tạo nên những giá trị to lớn. Giới thiệu đến bạn những câu Tục Ngữ Thành Ngữ Việt Nam hay nhất.
A
Ách giữa đàng, quàng vào cổ: Tự ý mình, liên lụy vào việc người khác.
Ai ăn mặn, nấy khát nước: Ai làm quấy, làm ác thì sẽ chịu hậu quả.
Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: Nhà có việc thì tùy sức mà làm, sợ gì thiên hạ dòm ngó cười chê.
B
Ba mặt một lời: chuyện xảy ra nhiều người đã nghe, đã thấy, không thể nghi ngờ, chối cãi.
Bán anh em xa, mua láng giềng gần: nên qúy người thân cận.
Bán quạt mùa Đông, mua bông mùa hè: làm chuyện không hợp thời, chỉ rước lấy thất bại, bị chê cười.
C
Cà kê dê ngỗng: nói lôi thôi lượt thượt hết chuyện này tới chuyện khác.
Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: con cái cãi lời cha mẹ, phần nhiều đều hư, hơn nữa, theo đạo hiếu, đó là tội bất hiếu thứ nhất trong 3 tội bất hiếu.
Cá lớn nuốt cá bé: thói đời, thường mạnh hiếp yếu, cần giáo dục đạo làm người để bớt cái luật cạnh tranh ấy, để đời sống trường tồn, tốt đẹp.
D
Danh chánh ngôn thuận: đúng danh nghĩa thì làm gì cũng xuôi thuận
Dĩ đức báo oán: lấy ơn đức xử với kẻ thù để tiêu diệt mối thù
Dĩ hòa vi quí: lấy sự hòa thuận nhau làm quí nhất
Đ
Đa ngôn đa quá: nói nhiều lỗi nhiều
Đa nhân duyên, nhiều phiền não: nhiều tình, nhiều khổ
Đã trót phải trét: lỡ làm ra việc gì, dù khổ cũng phải theo
E
Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: việc hôn nhân con cái, cha mẹ nên hướng dẫn hơn thiệt, không nên ép buộc
Ếch ngồi đáy giếng, coi trời bằng vung: người học ít mà tự phụ, như ếch chỉ thấy trời to như miệng giếng thôi
G
Gà chết vì tiếng gáy (gà tức nhau vì tiếng gáy): con người bị hại thường do lời mình nói ra khoe khoang
Gai trên rừng ai vót mà nhọn, trái trên cây ai vo mà tròn: mọi sinh vật kể cả tâm tánh con người, đều do một Đấng Thiêng liêng tạo ra, không ai muốn thế này hay thế khác mà được
Gái có chồng như gông đeo cổ, gái không chồng như phản gỗ long đanh: cuộc hôn nhân có những đau khổ, nhưng người ta chấp nhận bước vào
K
Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già.
Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời.
Khôn nhà dại chợ.
L
Lá rụng về cội
Lá lành đùm lá rách
Liệu cơm gắp mắm.
Lùi một bước tiến ngàn dặm
M
Một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Một điều nhịn chín điều lành .
Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Môi hở răng lạnh.
N
Năng làm thì nên.
Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội.
Nước lã không khuấy nên hồ.
Nước đến chân mới nhảy
O
Oán không giải được oán
Oan có đầu, nợ có chủ
Oan oan tương báo , dỉ hận miên miên
Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
P
Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc
Q
Quả báo nhãn tiền
Quân tử nhất ngôn
R
Rau nào sâu nấy.
Ruộng bề bề chẳng bằng nghề trong tay.
Rừng nào cọp nấy
Rừng vàng biển bạc
S
Sinh nghề tử nghiệp
Sinh lão bệnh tử
Sông có khúc, người có lúc
T
Tấc đất tấc vàng
Tai vách mạch rừng
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ
Tiên học lễ hậu học văn
V
Vỏ quýt dày có móng tay nhọn.
Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm.
Vàng thật không sợ lửa.
Vạch áo cho người xem lưng.
X
Xa mặt cách lòng.
Xa nhà cách trường.
Xanh vỏ đỏ lòng.
Y
Yêu nhau yêu cả đường đi ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng
Yêu nên tốt, ghét nên xấu
Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười
Yêu nhau lắm, cắn nhau đau
Xem thêm: