Thủ Ấn
Một số thủ ấn thường gặp và công dụng
………
1. Vô Úy Ấn
Úy là sợ, Vô Úy là không sợ.
Vô Úy Ấn là Ấn biểu trưng của tinh thần gan dạ, dám chấp nhận đối mặt với bất kỳ những gian lao, khó khăn cách trở khảo đảo trên bước đường của một tu hành giả. Hiểu một hướng khác thì Vô Úy Ấn cũng có công năng tương tự Dũng Cảm Ấn.
Vô Úy Ấn thể hiện sự uy nghiêm của hành giả, tạo nên pháp giới bảo vệ hành giả đối diện trước những ma chướng đều không hề lo sợ, bản lĩnh ấy trước ngọn núi lở cũng chẳng hề biến sắc. Với đối phương, Vô Úy Ấn giúp họ được an tâm, không còn sợ hãi trước đau khổ, lo sợ, vọng động.
Cách bắt ấn:
Một bàn tay, lòng bàn tay đặt ngửa, các ngón tay khép lại với nhau một cách tự nhiên, nhẹ nhàng.
Tay bắt ấn đưa lên tầm ngang ngực, hoặc vai, lòng bản tay thẳng đứng hướng về phía trước.
2. Thí Nguyện Ấn
Thí là ban phát, buông bỏ, cho đi, làm điều gì đó một cách tự nguyện.
Nguyện là mong muốn, hy vọng, mong đợi.
Thí Nguyện Ấn là Ấn biểu trưng của lòng bao dung, nguyện giúp đỡ cho người quanh mình, chan rưới tình yêu thương, Đạo Pháp. Thí Nguyện Ấn thể hiện tinh thần hòa ái, sẵn sàng tiếp nhận nỗi đau của chúng sinh, phụng sự chúng sinh, kêu gọi chúng sinh đến với hành giả để được an lạc.
Cách bắt ấn:
Một bàn tay, lòng bàn tay đặt ngửa, các ngón tay khép lại với nhau một cách tự nhiên, nhẹ nhàng.
Tay bắt ấn duỗi thẳng theo thân hoặc hơi nghiêng đưa về phía trước một góc khoảng 120 độ.
3. Thiền Định Ấn
Thiền là để tâm thanh tịnh, hướng về nội tại bên trong bản thân mỗi người, để tâm không rời xa Đạo.
Định là giữ vững, trụ lại, làm cho yên ổn, chắc chắn.
Thiền Định Ấn là Ấn biểu trưng cho sự quyết tâm, quyết chí giữ thân tâm thanh tịnh một cách tự nhiên an lạc, không để thân tâm bị vướng mắc hay chạy theo phiền não thế gian, đúng nghĩa với câu “Tâm bất biến giữa dòng đời vạn biến”. Thiền Định Ấn giúp thân tâm dễ dàng an tịnh, tạo một thế ngồi vững chắc cho hành giả thực hiện công phu.
Cách bắt ấn:
Hai tay đặt lên nhau, hai ngón tay cái chạm nhau tạo thành hình trái đào, tam giác.
Hai tay kết ấn đặt ngay lòng của mình, trên chân và phần đan điền.
Đối với hành giả tu Đạo, từ khi sơ khởi phát tâm hồi hướng cho đến khi hết duyên với cuộc đời này, thân Tứ Đại phải chịu rã tan thì tinh thần cũng giữ vững như khi bắt Thí Nguyện Ấn, Vô Úy Ấn, Thiền Định Ấn vậy.
3. Hoàn Hảo Ấn
Hoàn Hảo Ấn giúp cho hành giả được cảm nhận và hấp thụ, tích tụ năng lượng một cách dễ dàng.
Cách bắt ấn: Hai tay đặt ngửa ở hai đầu gối, để tay thả lỏng, thư giãn hoàn toàn.
4. Hiệp Chưởng Ấn
Hiệp Chưởng Ấn giúp hành giả ý thức được việc mình đang tu tập là nương tựa, quy y theo Thiên Địa, lẽ chân thật của Đạo.
Cách bắt ấn: Lòng bàn tay của hai tay áp sát, chạm vào nhau, các ngón tay và đầu ngón tay chạm đều vào các ngón đối xứng của hai tay. Hai tay kết ấn này đặt ngay ngực.
5. Xúc Địa Ấn – Giáng Ma Ấn
Xúc Địa Ấn – Giáng Ma Ấn giúp tạo nên một pháp giới xung quanh, bảo vệ hành giả trước các dòng khí tiêu cực, trước những ma chướng, tà quái muốn xung nhập tấn công hành giả.
Cách bắt ấn: Đầu của một hoặc nhiều ngón tay, hay cả bàn tay đặt tiếp xúc với mặt đất.
7. Pháp Giới Ấn – Kết Giới Ấn
Kết Giới Ấn giúp tạo nên một trường năng lượng mạnh mẽ xung quanh hành giả, bảo vệ hành giả trước các sự tác động của các dòng khí tiêu cực. Ngoài ra, Kết Giới Ấn còn giúp điều hòa khí trong việc trị bệnh, thanh lọc khí độc trong cơ thể rất tốt.
Cách bắt ấn: Hai tay bắt đan chéo vào nhau, hai ngón tay cái chạm nhau tạo thành hình quả đào, tam giác. Hai tay kết ấn đặt ngay lòng của mình, trên chân và đan điền.
8. Liên Hoa Ấn
Liên Hoa Ấn giúp cho hành giả khai mở lòng từ bi, tâm tình thanh tịnh như đóa sen hàm tiếu giữa đời.
Cách bắt ấn: Hai tay chắp vào nhau theo thế hiệp chưởng, sau đó mở hai tay ra một góc khoảng 70 độ ở khớp hai lòng bàn tay, các ngón để tự nhiên xoè đều nhẹ nhàng. Kết ấn hai tay đặt ngay ngực.
9. Dũng Cảm Ấn – Linh Điểu Ấn
Dũng Cảm Ấn giúp tăng cường sự dũng cảm, dám đối diện với hiểm nguy, thử thách, tiêu trừ tà tính.
Cách bắt ấn: Các ngón tay ở hai lòng bàn tay xoè ra, hai ngón tay cái gác chéo móc vào nhau, hai lòng bàn tay gác chéo vào nhau ở cùm tay tạo nên hình đôi cánh chim, lòng bàn tay hướng về phía hành giả. Hai tay kết ấn đặt áp sát vào ngực hoặc phía trước ngực của hành giả.
Tam Giới Toàn Thư
Tham khảo thêm: